NCKH SINH VIÊN

THÀNH TỰU NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA KHOA KINH TẾ & KINH DOANH QUỐC TẾ

12/11/2015

      Khoa Kinh tế & Kinh doanh quốc tế đạt được một số thành tựu về nghiên cứu khoa học cụ thể như sau:
Thứ nhất: Đề tài khoa học các cấp bảo vệ thành công

                        - Cấp Bộ và tương đương  02

                        - Cấp cơ sở: 16

Thứ hai: Các bài báo khoa học công bố:

                        - Trên các tạp chí khoa học tính điểm: 29 tiếng Việt;

                        - Trên Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế trong nước: 22 tiếng Việt; .04 tiếng Anh (Pháp)

I. Đề tài nghiên cứu khoa học chuyên ngành

1. Đề tài cấp Nhà nước

2. Đề tài cấp Bộ và tương đương

2.1. Tên đề tài: Nghiên cứu giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu sản phẩm  da giầy của Việt nam trong điều kiện hiện nay

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Doãn kế Bôn

Thành viên tham gia đề tài: TS. Lê Việt Nga; ThS. Trương Quang Minh; ThS. Vũ Anh Tuấn.

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 34 ngày 24 tháng 05 năm 2011 của Bộ Công Thương

Quyết định nghiệm thu chính thức đề tài số 42 ngày 20 tháng 09 năm 2012 của Bộ Công Thương

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Xuất sắc

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (500 - 550 từ)

Việt Nam được xếp hạng là một trong 10 nước xuất khẩu hàng đầu trên thị trường quốc tế về da giày, xếp thứ 4 về xuất khẩu giày dép. Riêng ở thị trường EU, Việt Nam xếp thứ hai sau Trung quốc.  Trong khi đó, hoạt động sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm da giầy của các doanh nghiệp Việt nam cũng còn nhiều hạn chế. Quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới, chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu, các nguyên liệu chính chủ yếu là nhập khẩu, khả năng thiết kế mẫu chưa cao, thiếu nguồn nhân lực có chất lượng cao, khả năng cung ứng hàng hóa cho xuất khẩu còn gặp khó khăn. Mặc dù kim ngạch xuất khẩu có tăng, nhưng thị trường xuất khẩu còn hẹp, khả năng đổi mới và đa dạng hóa mặt hàng còn gặp nhiều khó khăn, khả năng cạnh tranh của các sản phẩm da giầy còn ở mức thấp, chưa có các thương hiệu có uy tín, chủ yếu là gia công xuất khẩu tỷ lệ xuất khẩu trực tiếp còn ở mức thấp dẫn đến hiệu quả và phát triển xuất khẩu chưa cao.

Đứng trước những khó khăn, thách thức như trên, việc nghiên cứu, đánh giá thực trạng nhằm đưa ra các giải pháp duy trì, đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu các sản phẩm da giầy của Việt nam trong điều kiện hiện nay là một vấn đề rất cấp thiết.

Abstract (350 - 400 từ)

Vietnam is rated as one of 10 leading exporting countries on the international market for footwear, ranked No. 4 in exporting footwear. Particularly in the EU, Vietnam ranked second after China.

Footwear is the main export item, using over 600 thousand employees and hold important positions in the structure of export products of Vietnam. Maintain and promote export of footwear products are not only economic significance but also political significance and profound social. The last time exports of leather shoes has achieved encouraging results. The export turnover of Vietnam footwear industry average growth rate of 16% annually. But exports of Vietnam's footwear is currently facing many difficulties. From 01.01.2009, the EU officially launched the Vietnamese footwear products from the list of countries enjoying preferential tariffs extend GSP and anti-dumping duty lies with Vietnam's leather shoes 15 months. Besides, the situation of the global economic downturn has also negatively impact the demand for imports by major markets like the US, EU, Japan and some other countries. These markets also offer many measures to control the import goods, including leather goods and footwear. With such difficulties, the footwear exporter in the world are looking for solutions to increase exports, making competition in the world market becomes more acute.

Facing the difficulties. Challenges like this, research and evaluation in order to provide solutions to maintain, promote and improve the efficiency of export products of Vietnam's footwear in the present context is a very urgent problem.

2.2. Tên đề tài: Giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép theo tiếp cận cận của chuỗi giá trị toàn cầu

Chủ nhiệm đề tài: PGS.TS. Doãn kế Bôn

Thành viên tham gia đề tài: TS. Lê Việt Nga; ThS. Trương Quang Minh; ThS. Vũ Anh Tuấn.

Quyết định giao đề tài số 54 ngày 12 tháng 10 năm 2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo


 

Quyết định nghiệm thu chính thức đề tài số 47 ngày 05 tháng 11 năm 2013

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (500 - 550 từ)

Trong nhiều năm trở lại đây các sản phẩm giày dép luôn nằm trong nhóm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam. Trong khi đó, thực tế cho thấy năng lực sản xuất, xuất khẩu các sản phẩm giày dép của các doanh nghiệp Việt Nam trên thị trường quốc tế còn nhiều hạn chế. Đa phần quy mô của các doanh nghiệp còn nhỏ, thiếu vốn, công nghệ lạc hậu và chậm đổi mới, chưa chủ động được nguồn nguyên phụ liệu khi các nguyên liệu chính chủ yếu vẫn phải nhập khẩu, khả năng thiết kế mẫu chưa cao, thiếu nguồn nhân lực có chất lượng, giá thành sản xuất cao và khả năng cung ứng hàng hóa cho xuất khẩu còn gặp khó khăn. Nhiều doanh nghiệp giày dép của Việt Nam hiện chủ yếu vẫn đang tận dụng lợi thế về chi phí nhân công để tập trung khai thác các đơn hàng gia công cho đối tác nước ngoài, điều này đồng nghĩa với việc chúng ta vẫn chủ yếu dựa vào “bán” sức lao động là chính. Chính điều này dẫn tới dù kim ngạch xuất khẩu có tăng qua từng năm, nhưng thị trường xuất khẩu khó mở rộng, khả năng đổi mới và đa dạng hóa mặt hàng còn gặp nhiều khó khăn, năng lực cạnh tranh của các sản phẩm giày dép còn yếu, chưa có các thương hiệu có uy tín, đồng thời giá trị gia tăng của các sản phẩm giày dép xuất khẩu rất thấp dẫn đến hiệu qủa của xuất khẩu chưa như mong đợi.

Đứng trước những khó khăn và thách thức như trên, việc nghiên cứu, đánh giá  nhằm đưa ra các giải pháp để duy trì và đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm giày dép của Việt Nam trong điều kiện hiện nay là một vấn đề rất cấp thiết. Dựa trên cách tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu, nhóm nghiên cứu đề tài mong muốn tìm ra những giải pháp phù hợp để thời gian tới có thể đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng giày dép Việt Nam theo hướng không chỉ tăng lượng hàng xuất khẩu mà còn nâng cao giá trị gia tăng cho các sản phẩm xuất khẩu thông qua việc tham gia sâu và khai thác hiệu quả các công đoạn tạo ra giá trị nhiều hơn chuỗi giá trị giày dép toàn cầu.

Abstract (350 - 400 từ)

In many years of footwear products are among the major export items of Vietnam. The industry currently uses over 600 thousand employees and hold important positions in the structure of our country's exports. Currently, Vietnam ranks fourth in the group of 10 leading exporting countries on the international market for footwear, particularly in the EU, Vietnam ranked second only after China. Therefore, maintaining and promoting the export of footwear products not only have economic significance, but also has political significance and profound social. With the development strategy and supporting policies accordingly, last time export of footwear products of Vietnam has gradually achieved encouraging results. The export turnover of the whole industry average growth rate of over 16%. However, besides the export opportunities of Vietnam's footwear is facing many difficulties. For example, the EU officially launched Vietnam footwear products from the list of countries enjoying GSP preferential tariff from 01/01/2009 and extend the anti-dumping duty lies with leather shoes Vietnam by another 15 months. Besides, the negative impact from the global economic crisis has negatively affected the purchasing power and demand for imports by major markets like the US, EU, Japan and some other countries . These markets also launched several measures to control imports, including footwear. To overcome such difficulties, the exporter of footwear in the world, including Vietnam, are searching for ways to maintain and increase exports, which makes the level of competition in the market the world becomes more acute.

Facing the difficulties and challenges like this, research and evaluation in order to provide solutions to maintain and promote the export of footwear products of Vietnam in the present context is a very urgent problem set. Based on the approach of global value chains, the researchers wanted to find out the subject of appropriate solutions for the future may boost exports Vietnam's footwear industry towards not only increase exports but also enhance the added value of products exported through deep involvement and effective extraction processes create more value chain of global footwear.

3. Đề tài cấp trường

3.1. Tên đề tài: Bảo hộ hợp lý ngành thép của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế phù hợp những quy định của WTO

Chủ trì đề tài: Ths. Lê Thị Việt Nga. Ths. Phan Thu Trang, CN. Vũ Anh Tuấn

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 881/QĐ-ĐHTM ngày 23 tháng 11 năm  2011 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 873/QĐ-ĐHTM ngày 20 tháng 05 năm 2012 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Việt Nam đã gia nhập WTO, phải thực hiện những cam kết về mở cửa thị trường và tự do hóa thương mại phù hợp những nguyên tắc và quy định của Tổ chức này. Điều này khiến áp lực cạnh tranh từ các nhà sản xuất nước ngoài đối với ngành sản xuất trong nước ngày càng tăng, đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, trong đó có các doanh nghiệp ngành thép. Các doanh nghiệp thép trong nước đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp thép nước ngoài, điển hình là Trung Quốc. Vì vậy lựa chọn biện pháp phù hợp quy định của WTO để bảo hộ ngành thép của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tạo điều kiện phát triển ngành thép của Việt Nam trong tương lai. Đề tài đã nghiên cứu về những biện pháp bảo hộ hợp lý phù hợp những quy định của WTO, thực trạng bảo hộ ngành thép ở Việt Nam và đề xuất những giải pháp để sử dụng những biện pháp phù hợp WTO nhằm bảo hộ hợp lý ngành thép của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế.

Summary:

Today, international trade is playing an increasingly important role in the global economy. Becoming a member of the World Trade Organization (WTO) is a major step of Vietnam in the processes to join liberation of trade after more than two decades of renewal and opening with many impressive achievements. In order to take full advantages of benefit from liberation of trade; reduce negative impacts from competitiveness of imported products to  protect the weak domestic industry, gradually reach out to develop regional markets and the world’s market, the question of reasonable protection of domestic production in the trend of liberation of trade is a critical requirement set out to Vietnam. The study focuses on reasonable protection measures applied toVietnam’s steel industry

3.2. Tên đề tài: Phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của VIệt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế

Chủ trì đề tài: TS Lê Thị Việt Nga

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 348/QĐ-ĐHTM ngày 24 tháng 6 năm 2013 của Trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 263/QĐ-ĐHTM ngày 24/4/2014 của Trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Khá

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt:

Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại về dịch vụ, các ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế khu vực và thế giới. Với dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển, hàng năm, từ 80 – 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới và khoảng 80% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng tàu biển. Việt Nam cũng như những quốc gia có lợi thế và tiềm năng phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển đã xác định đây là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, tạo động thúc đẩy tăng trưởng và phát triển cho nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển phát triển sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, tạo cơ sở hình thành những ngành nghề thương mại mới như dịch vụ logistics, dịch vụ sửa chữa tàu biển,… Đề tài đã nghiên cứu những vấn đề lý luận về dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển, phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa bằng đường biển và đề xuất những giải pháp phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển trên cơ sở thực trạng về dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển ở Việt Nam trong những năm qua.

Summary:

Every year, from 80-90% weight of imported and exported goods of the world and about 80% weight of imported and exported goods of Vietnam are transported by maritime transport service. Vietnam has had advantages to develop maritime transport service, which is about 3,260 km coastline; favorable conditions to build a deep-water harbour; adjacency to important international marine routes; early developed marine sector and one of 35 biggest maritime fleets of the World engaging on international transport route. However, Vietnam’s maritime transport service has only met about 15% - 18% of domestic demand for transportation of goods imported by maritime route, and services at the port have not met requirements of market economy. Especially, through implementation of international commitments on opening market in maritime transport service, Vietnam’s maritime transport service is facing many difficulties and challenges in the context the international and national business environment has much fluctuation in economics, politics and critical competition. In the context Vietnam has participated more deeply in the process of international economic integration, especially from January 11, 2007, Vietnam became an official member of the World Trade Organization (WTO ), Vietnam must comply with operational principles including the principle of liberalization in service trade, must implement international commitments, including commitments to open market of maritime transport service. The question is how to develop maritime transport service in Vietnam in terms of international economic integration today, how Vietnam becomes a powerful nation in favour of maritime and enriches by maritime in 2020. To solve these shortcomings, it needs a specific and comprehensive research on development of maritime transport service in the context Vietnam integrates further into the regional and the world’s economy. That is the reasons why the author chooses the subject: “Development of goods transportation by sea of Vietnam to meet the requirements of international economic integration” to be my study.

3.3. Tên đề tài: Nghiên cứu kinh nghiệm quản trị khác biệt văn hóa trong hoạt động M&A quốc tế cho học phần Quản trị đa văn hóa

Chủ nhiệm đề tài: TS Lê Thị Việt Nga

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 444/QĐ-ĐHTM ngày 18 tháng 6 năm 2014 của Trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 236 QĐ-ĐHTM gnày 21 tháng 4 năm 2015 của Trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Khá

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt:

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, tự do hóa thương mại và đầu tư, áp lực cạnh tranh đối với các doanh nghiệp ngày càng lớn, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thích ứng và phát triển để tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. Vì vậy, phát triển doanh nghiệp là yêu cầu tất yếu đặt ra đối với bất kỳ doanh nghiệp nào trong điều kiện áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt. Một trong những hoạt động được các doanh nghiệp thực hiện nhằm phát triển doanh nghiệp, tăng cường vị thế và năng lực cạnh tranh là M&A. Tuy nhiên, không phải lúc nào các doanh nghiệp đều thành công trong hoạt động M&A. Nhiều nghiên cứu cho thấy khoảng 60% giao dịch M&A trên thế giới thất bại với nguyên nhân từ yếu tố văn hóa quốc gia và văn hóa doanh nghiệp. Khác biệt văn hóa đã trở thành yếu tố cản trở hoạt động M&A đạt được những thành công mong đợi. Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của khác biệt văn hóa đến hoạt động M&A quốc tế và quản trị khác biệt văn hóa trong hoạt động M&A quốc tế nhằm tìm ra chiến lược, cách thức giúp doanh nghiệp có thể thành công trong hoạt động M&A và có điều kiện phát triển vững chắc trên thị trường là cần thiết.

Summary:

Merger and acquisition (M&A) is considered as one of the most effective ways for companies to  obtain competitive advantages. Especially, in the globalisation era, cross-border M&A has become an important strategy, which can help companies to get global resources better. However, sixty percent of M&As fails because of cultural differences, including national culture and business culture (Bo Xu, Junmin Yang, Xi Jiang, 2013). The author analyses the effects of cultural difference on cross border M&A and the role of cross cultural management. THe author also analyses outstanding cases to see the experience of cross cultural management in cross border M&A and gives some lessons for Vietnamese businesses.

3.4. Tên đề tài: Hạn chế rủi ro trong xuất khẩu thủy sản ở công ty xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội

Chủ trì đề tài: Nguyễn Bích Thủy

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 878/ QĐ-ĐHTM ngày 23 tháng 11 năm  2011 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số..853..ngày 28  tháng 05 năm  2012 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ):

Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong quá trình xuất khẩu thủy sản ở công ty xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội. Rủi ro luôn rình rập và xuất hiện ở mọi doanh nghiệp, không phân biệt là doanh nghiệp lớn hay nhỏ, doanh nghiệp nhà nước hay tư nhân, doanh nghiệp có thâm niên hay doanh nghiệp non trẻ. Không chỉ ở mọi nơi mà rủi ro còn có thể xảy ra ở mọi lúc, mọi giai đoạn của quá trình xuất khẩu thủy sản từ lúc tìm hiểu thị trường, ký kết, và tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. Rủi ro có thể xuất hiện  ngay từ khi bắt đầu lựa chọn đối tác, có thể xuất hiệ trong các khâu soạn thảo hợp đồng, ký kết hợp đồng và toàn bộ quá trình ký kết thực hiện hợp đồng. Cùng với sự phát triển của xã hội thì rủi ro cũng ngày càng diễn biến phức tạp hơn, đa dạng hơn, khó lường hơn. Hậu quả của rủi ro thật khôn lường, cũng có thể nhỏ, không đáng kế, nhưng cũng có thể hết sức trầm trọng, làm cho doanh nghiệp suy yếu đi, thậm chí phá sản. Rủi ro không chỉ dẫn đến những tổn thất về vật chất, tài lực mà còn có thể gây ra tổn thất không thể tính toán được như uy tín, danh tiếng, thương hiệu.

Summary:

Basing on the assessment of chance, challenge, focast of risks in seafood exporting of the Vietnamese enterprises, the author point out viewpoints to deal with the titile as following: Risks exist objectively, but the human by his knowledge of objective world, can partly prevent risks, reducing damage and focast risks arised; the risk prevention can create competitive advantage for seafood exporting; the risk prevention must go with making use of present resource; The risk prevention can not saperate from the global production and consumption; The risk prevention must go with the sustainable seafood exporting development; The risk prevention must be flexible to the world market, and the risk prevention must suitable with the viewpoint of seafood development which is approved in the strategy of seafood development to the year of 2020.

3.5. Tên đề tài: Nâng cao chất lượng thủy sản xuất khẩu sang thị trưởng Nhật Bản (định hướng nghiên cứu tại công ty cổ phần kinh doanh thủy sản Sải Gòn)

Chủ trì đề tài: Nguyễn Bích Thủy

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 750/QĐ-ĐHTM ngày 22 tháng 11 năm  2012 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 678 ngày 22 tháng 05 năm  2013 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong thời đại ngày nay, nâng cao chất lượng thủy sản là yêu cầu có tính sống còn với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản sang các thị trường khó tính như Nhật Bản. Các yêu cầu khắt khe về chất lượng hàng hóa bao gồm cả tiêu chuẩn quy định những đặc tính của sản phẩm, quy định về các phương pháp sản xuất và chế biến (PPM) và các tiêu chuẩn về ô nhiễm, hạn chế xuất nhập khẩu, yêu cầu về bao bì, yêu cầu về nhãn mác môi trường sẽ khiến cho công tác quản lý chất lượng sản phẩm trở nên phức tạp hơn. Bài học cho các doanh nghiệp VN là chất lượng kém không chỉ bị trả hàng, mà sau đó là một hàng rào quản lý chất lượng khắt khe được dựng lên. Người Nhật chấp nhận mua giá cao nhưng họ muốn giá phải được duy trì ở một mức ổn định trong một khoảng thời gian và chất lượng phải cao. Nguyên tắc cốt lõi vẫn là phải xây dựng được sự tin cậy lẫn nhau và một trong những điều kiện tiên quyết là không ngừng nâng cao chất lượng thủy sản phù hợp với yêu cầu chất lượng của thị trường này.

Summary:

Today, quality of product is an important requirement of seafood expoeting enterprises especially Japanese consumers. But requirement of production, processing, products, environment, pollution, packaging makes quality management of seafood comolicatedly. The research focused on quality managemen in Saigon seafood exporting company to find out the matters, so suggesting some measures to deal with them.

3.6. Tên đề tài: Giải pháp nâng cao khả năng đáp ứng các quy định của Hoa Kỳ liên quan đến bảo vệ môi trường theo cách tiếp cận các định chế của WTO đối với doanh nghiệp xuất khẩu nông sản Việt Nam

Chủ trì đề tài: ThS. Phan Thu Trang, CN Trương Quang Minh, CN Lê Quốc Cường

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 568 ngày 11 tháng năm  2010 của Trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 534 ngày 21 tháng 04 năm 2011 của Trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sự phát triển của thương mại luôn đi liền với những thách thức về môi trường. Xét trên bình diện quốc tế, trong khi các hàng rào phi thuế quan dần được loại bỏ, thuế quan liên tục được cắt giảm, thương mại quốc tế ngày càng thuận lợi và tự do hơn thì các tiêu chuẩn môi trường lại được sử dụng phổ biến ở các nước phát triển để hạn chế thương mại từ các nước đang phát triển. Kinh nghiệm của các nước trên thế giới và thực tiễn tại Việt Nam cho thấy, thương mại và môi trường có mối liên hệ chặt chẽ. Mục tiêu của chính sách thương mại trước hết là nhằm quản lý và phát triển thương mại, nhưng chính sách thương mại cũng có thể góp phần thực hiện các mục tiêu bảo vệ môi trường và ngược lại, chính sách môi trường có thể tác động trực tiếp hoặc gián tiếp tới thương mại.

Tuy nhiên, các biện pháp bảo vệ môi trường cũng có những tác động hạn chế đối với thương mại, đặc biệt là khi được áp dụng hoặc lạm dụng một cách có chủ ý, chúng sẽ trở thành những rào cản trá hình đối với các thương mại. Đây là vấn đề quan tâm sâu sắc của nhiều nước, đặc biệt là các nước đang phát triển như Việt Nam là nhóm nước thường có quyền lợi xuất khẩu gắn liền với những mặt hàng có ảnh hưởng lớn đến môi trường như nông sản. Trên thực tế, Việt Nam ngày càng phải đương đầu với rất nhiều các yêu cầu môi trường từ các nước phát triển. Hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam bị Mỹ, cộng đồng châu Âu từ chối, trả lại nhiều do không đạt tiêu chuẩn vệ sinh môi trường. Hậu quả xuất khẩu bị ảnh hưởng vì những tin đồn về chất diệt cỏ dioxin... Khi Việt Nam đã trở thành thành viên WTO, các nhu cầu về môi trường còn nghiêm ngặt hơn và đất nước cần có giải pháp để đối phó với các vấn đề liên quan đến thương mại - môi trường. Trong quan hệ thương mại với Việt Nam, các nước sẽ không ngừng sử dụng môi trường như một biện pháp phi thuế quan để vừa đáp ứng mục tiêu bảo hộ sản phẩm trong nước vừa không trái với quy định WTO và luật pháp quốc tế. Song nếu áp dụng các nguyên tắc pháp lý của WTO để xây dựng cà sử dụng tốt rào cản "xanh" này, Việt Nam cũng có lợi trong việc kiểm soát xuất khẩu nói chung và xuất khẩu hàng nông sản nói riêng liên quan đến môi trường, bảo vệ các ngành sản xuất trong nước.  

Đề tài đã Hệ thống hóa các quy định liên quan trực tiếp đến thương mại môi trường trong các Hiệp định của WTO. Với tư cách là thành viên của WTO, Hoa Kỳ đã áp dụng các quy định này đối với mặt hàng nông sản nhập khẩu như thế nào. Thông qua việc phân tích tác động của các quy định do WTO đưa ra và các quy  của Hoa Kỳ đối với các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam đề tài đã đề xuất một số giải pháp để hạn chế những tác động tiêu cực qua đó hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam vào Hoa Kỳ

Summary:

The study focuses on the  regulations related to environmental trade in WTO agreements. As a member of the WTO, the United States has applied these regulations for imported agricultural commodities. By analyzing the impact of the WTO regulations and the rules of the United States for the export of agricultural products of Vietnam, the study has proposed a number of measures to limit the negative impact thereby supporting the agricultural export enterprises of Vietnam to the United States

3.7. Tên đề tài: Tăng cường quản lý bản quyền giáo trình của các trường đại học kinh tế, quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội theo cách tiếp cận các cam kết của Việt Nam về hiệp định TRIPS (Nghiên cứu điển hình Đại học Thương Mại)

Chủ trì đề tài: ThS. Phan Thu Trang

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 354 ngày 24 tháng 11 năm  2010 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 331 ngày 25  tháng 05 năm  2011 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Xuất sắc

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong những năm gần đây, vấn đề bản quyền ở Việt Nam còn khá mới mẻ và ít được quan tâm. Trên  thực tế việc thực thi các cam kết về quyền sở hữu trí tuệ còn nhiều hạn chế, hiệu lực của hệ thống các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn thấp, tính minh bạch và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật còn nhiều vấn đề cần xem xét,... dẫn đến tình trạng vi phạm, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ đang diễn ra khá phổ biến. Trong khi đó lợi nhuận do vi phạm bản quyền mang lại rất lớn nên hoạt động này vẫn tiếp diễn. Đặc biệt tại các trường Đại học kinh tế, quản trị kinh doanh hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền giáo trình ngày càng lan rộng và đang là một vấn đề rất đáng được quan ngại.

Trên cơ sở tập hợp các quy định mới nhất sở hữu trí tuệ, đề tài đã nghiên cứu một cách toàn diện có hệ thống  các quy định của Hiệp định TRIPS và các chính sách quản lý về bản quyền tác giả. Đánh giá, phân tích tình hình thực thi các quy định của Hiệp định TRIPS và các chính sách quản lý bản lý nản quyền giáo trình của các trường đại học kinh tế, quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội nói chung và cụ thể ở đại học Thương Mại nói riêng để từ đó đề xuất một số hướng giải pháp nhằm tăng cường quản lý bản quyền giáo trình của các trường đại học kinh tế, quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội (nghiên cứu điển hình đại học Thương Mại) theo cách tiếp cận các cam kết của Việt nam về hiệp định TRIPS.

Summary:

The subject has a comprehensive study systematically the provisions of the TRIPS Agreement and the management policy on copyright. Assessment and analysis of the implementation of the provisions of the TRIPS Agreement and the management policy of discouraging the curriculum right of economic universities, business administration Hanoi on general and specific Trading in particular college from which to propose some solutions to enhance user rights management curriculum of the university economics, business administration in Hanoi (typical university research Commerce) approach of Vietnam's commitments to the TRIPS Agreement.

3.8. Tên đề tài: Nghiên cứu các yêu tố tác động đến xuất khẩu nông sản dựa trên mô hình chuỗi cung ứng

Chủ trì đề tài: ThS Phan Thu Trang

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 348/QĐ-ĐHTM ngày 24  tháng 6 năm  2013

của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 265/QĐ-ĐHTM ngày 24  tháng 4 năm  2014 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): khá

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Nông sản luôn là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nhưng thực tế hiện nay các mặt hàng xuất khẩu nông sản của nước ta chủ yếu là xuất khẩu thô nên có giá trị xuất khẩu thấp. Vì vậy việc thay đổi tư duy để xây dựng một nền nông nghiệp theo hướng thị trường và phát triển các chuỗi cung ứng bền vững nhằm nâng cao giá trị hàng hóa là vô cùng cần thiết. Trên thực tế sự tham gia của các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản vào chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu chỉ ở khâu chế biến. Tuy nhiên, muốn đảm bảo rằng sản phẩm hàng nông sản xuất khẩu đáp ứng các quy định ngày càng khắt khe của các nhà nhập khẩu các doanh nghiệp cần tăng cường sự tham gia của mình vào chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu. Quá trình xuất khẩu nông sản bị tác động bởi rất nhiều yếu tố như chất lượng hàng nông sản, quá trình bảo quản, vận chuyển..vv.. vì vậy để thúc đẩy các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam thì việc xác định các yếu tố tác động đến xuất khẩu hàng nông sản là một vấn đề quan trọng. Hiện nay có rất nhiều đề tài đã nghiên cứu các biện pháp thúc đẩy xuất khẩu nhưng chưa tập trung nghiên cứu các yếu tố tác động đến xuất khẩu dựa trên chuỗi cung ứng hàng nông sản. Tuy nhiên muốn đưa ra được giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản một cách có hiệu quả thì việc đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quá trình xuất khẩu dựa vào chuỗi cung ứng hàng nông sản là một nội dung quan trọng cần phải được nghiên cứu.

Đề tài đã tập trung xây dựng mô hình chuỗi cung ứng hàng nông sản xuất khẩu, dựa trên mô hình chuỗi cung ứng, xây dựng nhóm các nhân tố có khả năng tác động đến xuất khẩu nông sản, sử dụng số liệu khảo sát để phân tích các tác nhân đó có tác động đến các khâu trong chuỗi cung ứng nông sản xuất khẩu hay không và nếu có thì mức độ tác động của các nhân tố đó như thế nào. Trên cơ sở phân tích các yếu tố đó đề tài đã đề xuất các hướng giải pháp để hạn chế các tác động nghịch chiều và tận dụng các tác động thuận chiều nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản

Summary:

The study focuses on building supply chain model of export of agricultural products, based on the model of the supply chain, build groups of factors potentially affecting agricultural exports, using survey data to analyze the factors that have impact on the stages in the supply chain of agricultural exports or not, the level of impact of factors. Based on the analysis of the factors that have proposed topics oriented solutions to limit the negative relationship and leverage the positive impact to promote agricultural exports.

3.9. Tên đề tài: Nghiên cứu tác động của thực thi Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA)  đến xuất khẩu nông sản Việt Nam sang Nhật Bản

Chủ trì đề tài: Vũ Anh Tuấn

Quyết định giao đề tài: QĐ Số 348 /QĐ - ĐHTM của Hiệu trưởng Đại học Thương mại Phê duyệt đề tài KH&CN cấp cơ sở năm học 2013-2014 ngày 24 tháng 6 năm 2013

Quyết định nghiệm thu đề tài số 354 ngày 19 tháng 06 năm 2014 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ ngoại giao chính thức từ ngày 21/09/1973 và đã phát triển thuận lợi trên mọi lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hóa, quốc phòng… nhằm hướng tới xây dựng quan hệ đối tác tin cậy và ổn định lâu dài. Năm 2006, Việt Nam và Nhật Bản quyết định nâng tầm quan hệ giữa hai nước thành “quan hệ đối tác chiến lược” vì hòa bình và phát triển. Sau ba năm đàm phán xây dựng đối tác kinh tế, ngày 25/12/2008, Chính phủ hai nước đã ký Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam – Nhật Bản (Hiệp định VJEPA) và bắt đầu có hiệu lực từ ngày  01/10/2009. Hiệp định đã mở ra triển vọng phát triển hơn nữa quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại giữa hai nước.

Theo Hiệp định định VJEPA cùng với những thỏa thuận kinh tế đã ký trước đó giữa Việt Nam và Nhật Bản sẽ tạo ra khung pháp lý toàn diện, ổn định và thuận lợi cho hoạt động thương mại và đầu tư giữa hai nước. Nhưng theo đánh giá của nhiều chuyên gia kinh tế, các doanh nghiệp Việt Nam chưa tận dụng được các lợi thế tại thị trường Nhật Bản khi tham gia xuất khẩu nông sản vào nước này. Từ khi thực hiện Hiệp định Đối tác kinh tế Việt - Nhật (VJEPA), nông sản Việt Nam có nhiều lợi thế hơn tại thị trường Nhật Bản như được giảm thuế theo lộ trình, không bị kiện bán phá giá, kiện chống trợ cấp như tại Mỹ, EU… Tuy nhiên, để tận dụng được hết những ưu thế này, các doanh nghiệp cần quan tâm đầu tư tăng chất lượng sản phẩm nhiều hơn nữa.

Đề tài đã nghiên cứu đánh giá thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam sang Nhật Bản và tác động của thực thi Hiệp định hợp tác kinh tế VIệt Nam – Nhật Bản (VJEPA) đến hoạt động xuất khẩu nông sản của Việt Nam. Từ đó, đề tài đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản Việt Nam sang thị trường Nhật Bản trong bối cảnh thực thi Hiệp định hợp tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA).

Summary:

Vietnam and Japan established diplomatic relations officially on 21.09.1973 and had favorable development in all fields of politics, economy, culture, defense ... towards building relationships reliable partner and long-term stability.. After three years of negotiations, Vietnam - Japan economic Partnership Agreement VJEPA started to take effect from 01 / 10/2009. But in the judgment of many economists, Vietnam businesses not to take advantage of the advantage in the Japanese market joining agricultural exports to this country. This studied to assess the status of agricultural exports from Vietnam to Japan and the impact of the implementation of VJEPA to agricultural export activities of Vietnam.

3.10. Tên đề tài: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động xác định trị giá tính thuế theo quy định của WTO tại Việt Nam hiện nay

Chủ trì đề tài: CN. Nguyễn Vi Lê, CN. Vũ Anh Tuấn

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 325  ngày 26  tháng 11 năm  2010 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 357 ngày 03  tháng 06 năm  2011 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Đề tài của chúng tôi gồm có 4 chương, nghiên cứu về thực trạng cũng như đưa ra các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác xác định trị giá tính thuế theo quy định của WTO tại cục hải quan thành phố hà nội.

Đề tài của chúng tôi đề cập đến những nôi dung chính như sau: Những lý luận cơ bản về công tác xác định trị giá tính thuế theo quy định của WTO; Đánh giá tổng quan tình hình các nhân tố môi trường bên trong và bên ngoài của công tác xác định trị giá tính thuế theo quy định của WTO tại cục hải quan thành phố Hà Nội; Phân tích đánh giá thực trạng công tác xác định trị giá tính thuế theo quy định WTO tại cục hải quan thành phố hà nội; Nêu lên quan điểm giải quyết các bất cập trong công tác xác định trị giá tính thuế theo quy định của WTO tại cục hải quan thành phố Hà Nội.

Summary

Our subject’s main contents:

  • Basic theory of indentifying taxable value according to WTO regulation.

  • General assessment of internal and external factors of taxable value identification according to WTO regulation at Hanoi Customs Bureau.

  • Analyze and evaluate actual situation of taxable value identification according to WTO regulation at Hanoi Customs Bureau.

  • Raise oppinions of solving matters of taxable value identification according to WTO regulation at Hanoi Customs Bureau.

3.11. Tên đề tài: Gian lận thương mại trong nhập khẩu ô tô mới nguyên chiếc tại VIệt Nam thời gian qua

Chủ trì đề tài: Ths. Lê Thị Thuần, Nguyễn Vi Lê

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 881/ QĐ-ĐHTM ngày 23 tháng 11 năm  2011 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 861 ngày 26 tháng 05 năm 2012 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Đề tài nghiên cứu gồm bốn chương nhằm giải quyết những vấn đề sau: Hệ thống hóa cơ sở lý luận về gian lận thương mại nói chung cũng như các đặc điểm về mặt hàng ô tô mới nguyên chiếc; Phân tích, đánh giá thực trạng gian lận thương mại trong hoạt động nhập khẩu ô tô mới nguyên chiếc tại Việt Nam trong thời gian qua; Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế tình trạng gian lận thương mại trong hoạt động nhập khẩu ô tô mới nguyên chiếc tại Việt Nam trong thời gian qua.

Summary (60 - 100 từ)

Our subject’s main contents:

- Formalized rationale of commercial fraud in general and the characteristics of new cars in complete units.

- Analysis and assessment of commercial fraud in the operation of new cars imported in Vietnam in recent years.

- Propose some measures to curb commercial fraud in the operation of new cars imported in Vietnam in recent years.

3.12. Tên đề tài: Nghiên cứu tăng cường hiệu quả của hệ thống quản lý rủi ro phân luồng hồ sơ trong lĩnh vực hải quan ở nước ta hiện nay

Chủ trì đề tài: Nguyễn Vi Lê

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 369 ngày 17  tháng 11 năm  2013 của trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 358 ngày 16 tháng 06 năm 2014 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Quản lý rủi ro (QLRR) là một phương pháp quản lý hải quan hiện đại, được quy định thành tiêu chuẩn trong Công ước KYOTO của Tổ chức Hải quan thế giới (WCO). Việc áp dụng QLRR không những đem lại hiệu quả tối ưu cho cơ quan Hải quan trong bối cảnh hạn chế về nguồn lực hiện nay mà còn đem lại những lợi ích rất lớn cho cộng đồng doanh nghiệp (DN) bằng việc đánh giá và lựa chọn kiểm tra có trọng tâm, trọng điểm, minh bạch hoá hoạt động hải quan.

Theo đánh giá của Tổng cục Hải quan, kỹ thuật QLRR là phương tiện hữu hiệu để đảm bảo cùng lúc thực hiện công tác kiểm soát hải quan và thuận lợi hóa thương mại. Nhờ có việc lựa chọn hàng hóa và hành khách trọng điểm để kiểm tra, quá trình thông quan và giải phóng hàng được diễn ra nhanh hơn.

Các lô hàng và những người được xác định có độ rủi ro thấp sẽ ít bị Hải quan can thiệp và khâu làm thủ tục được diễn ra nhanh chóng, thuận lợi. Điều này giúp tạo ra một loạt các lợi ích như: Phân bố nguồn nhân lực hiệu quả hơn, tăng nguồn thu ngân sách, nâng cao được tính tuân thủ pháp luật của doanh nghiệp, cải thiện mối quan hệ cộng tác giữa Hải quan và doanh nghiệp, giảm bớt thời gian giải phóng hàng, giảm chi phí giao dịch...

Thực tế, QLRR là một phần trong quản lý chiến lược của cơ quan Hải quan hiện đại. Nó không chỉ để tránh và giảm thiểu mất mát, thiệt hại mà còn hỗ trợ đắc lực cho việc tạo thuận lợi cho hoạt động hải quan, đặc biệt trong hoạt động phân luồng để xử lý thong quan hang hoá.

Tuy nhiên, do mới đi vào thực hiện, nên hệ thống quản lý rủi ro còn khá mới mẻ đối với nhiều doanh nghiệp, nhiều chi cục hải quan, đồng thời còn tồn tại những vấn đề bất cập cần được giải quyết. Do đó có thể nói, nghiên cứu hệ thống quản lý rủi ro trong phân luồng hồ sơ hải quan là một vấn đề cấp thiết đặt ra hiện nay.

Summary (60 - 100 từ)

Our subject’s main contents:

- Systemize the theoretical basis of risk management systems streamlined profile in the field of customs.

- Analysis of the current status of risk management systems streamlined profile in the field of customs in our country today

        - Propose some solutions to improve the risk management system streamlined profile in the field of customs in our country today

3.13. Tên đề tài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế tại một số quốc gia và điều kiện áp dụng tại Việt Nam

Chủ trì đề tài: Ths. Nguyễn Thùy Dương

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 746 QĐ/ĐHTM tháng 11/2012 của hiệu trưởng trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 574/ĐHTM/KHĐN ngày 18/8/2013 của trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong những năm gần đây, hàng hoá của Việt Nam xuất khẩu ra nước ngoài cũng như hàng hoá sản xuất trong nước phải chịu sức ép cạnh tranh rất lớn từ phía hàng hoá nước ngoài. Hàng hoá Việt Nam ở nước ngoài liên tục phải đối mặt với các vụ kiện của các công ty nước ngoài về bán phá giá, trợ cấp xuất khẩu và điều tra tự vệ. Những vụ kiện và tranh chấp thương mại trên mà hệ quả là hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam bị áp dụng các biện pháp trừng phạt như chịu thuế suất bổ sung và áp đặt hạn ngạch từ phía các đối tác nước ngoài đã gây ra không ít khó khăn về tiếp cận thị trường và chiến lược xuất khẩu của Việt Nam.

Trong bối cảnh hàng hóa Việt Nam  chịu sức ép cạnh tranh gay gắt từ hai phía thì việc đặt ra nhu cầu bảo hộ nói chung và tự vệ nói riêng cho các ngành sản xuất trong nước bị tác động bởi chính sách mở của tự do hoá thương mại và dỡ bỏ hàng rào thuế quan là rất cần thiết.

Để giải quyết vấn đề này, các nước đều phải xây dựng một chính sách thích hợp làm công cụ điều tiết vĩ mô hiệu quả để giảm thiểu ảnh hưởng bất lợi do các biến động trên thị trường quốc tế gây ra. Chính sách tự vệ thương mại chính là một trong những công cụ quan trọng đáp ứng mục tiêu bảo vệ ngành sản xuất trong nước nói trên.

Đề tài tập trung tìm hiểu những vấn đề cơ bản về biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế theo quy định của WTO, cũng như thực trạng áp dụng tại một số quốc gia thành viên WTO như Mỹ, EU, Trung Quốc.

Trên cơ sở những vấn đề lý luận và thực tiễn, rút ra những kinh nghiệm cho việc triển khai áp dụng các biện pháp tự vệ ở Việt Nam.

Summary

In recent years, Vietnam's goods export abroad as well as domestically produced goods suffered enormous competitive pressure from foreign goods. Vietnam goods abroad constantly facing lawsuits from foreign companies about dumping, export subsidy and safeguard investigations. These lawsuits and trade disputes on which consequently exports of Vietnam subject to sanctions as additional tax rate and impose quotas from the foreign partner has caused no difficulties in market access and export strategy of Vietnam.

In the context of Vietnam commodity pressure of fierce competition from two sides, the demand for protection set out in general and in particular to safeguard the domestic industry affected by the policies of liberalization opening trade and tariff barriers removal is necessary.

To solve this problem, countries are required to develop a suitable policy instruments effective macro-regulation to minimize the adverse effects caused by fluctuations in the international market caused. Trade defense policy is one important tool to meet the goal of protecting domestic industries mentioned above.

The theme focused on learning the basics of self-defense measures in international trade under WTO rules, as well as the application situation in a number of WTO member countries such as the US, EU and China.

Based on theoretical issues and practical experiences drawn for deploying application of safeguard measures in Vietnam.

3.14. Tên đề tài: Ảnh hưởng của hoạt động làng nghề tái chế chất thải tới môi trường sinh thái các tỉnh phía Bắc

Chủ trì đề tài: ThS Nguyễn Quốc Tiến

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 348 /QĐ-ĐHTM ngày 14 tháng 06 năm 2013 của Hiệu trưởng trường Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 485 ngày 28/6/2014 của Hiệu trưởng trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Để giải quyết vấn đề chất thải hiện nay có nhiều biện pháp đã được đưa ra sử dụng nhằm giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường, giảm những tác động ra môi trường. Chẳng hạn như các biện pháp tái sử dụng, chất thải, chôn lấp chất thải, tái chế chất thải… Trong đó biện pháp tái chất thải đã mang lại nhiều lợi ích cho con người như tiết kiệm được tài nguyên thiên nhiên, giảm thiểu lượng chất thải ra môi trường, tạo ra công ăn việc làm cho con người. Ở nước ta, việc tái chế chất thải đã được tiến hành ở các làng nghề tái chế chất thải, nhờ đó giúp cho kinh tế ở nhiều vùng phát triển, nhưng bên cạnh đó hoạt động tái chế chất thải của các làng nghề đã gây ra những tác động lớn đến môi trường như ô nhiễm môi trương không khí, môi trường nước, môi trường đất và sức khỏe người dân ở các làng nghề đó. Chính vì vậy đề tài “Ảnh hưởng của hoạt động làng nghề tái chế chất thải tới môi trường sinh thái các tỉnh phía Bắc” đã được tiến hành.

Đề tài này đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về ô nhiễm môi trường ở các làng nghề tái chế chất thải. Đánh giá tổng quan tình hình hoạt động của các làng nghề tái chế chất thải và ô nhiễm môi trường ở các làng nghề tái chế chất thải ở khu vực phía Bắc Việt nam, tìm ra các nguyên nhân gây ra ô nhiễm môi trường ở các làng nghề tái chế và đề ra các giải pháp hạn chế các tác động này

Summary

To solve the problem of waste there are now many measures have been put to use in order to minimize the amount of waste into the environment, reduce the impact on the environment. Measures such as re-use, waste, landfill waste, recycling waste ... which measures re waste has brought many benefits to humans as saving natural resources, reducing amounts of waste into the environment, create jobs for people. In our country, the recycling of waste was conducted in the villages of recycling waste, thus helping economic development in many areas, but besides waste recycling activities of the villages has caused the major impact on the environment such as pollution of air, water, soil environment and health of the people in the villages there. Therefore the topic "Effects of village activity waste recycling to the ecological environment of the North" have been carried out.

This topic has systematized rationale of environmental pollution in craft villages waste recycling. Assessment review the operations of the village waste recycling and environmental pollution in the waste recycling village in northern Vietnam, find out the cause of environmental pollution in the Recycling villages and propose solutions to limit the impact of this

3.15. Tên đề tài: Vai trò của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tới tạo việc làm: nghiên cứu điển hình trường hợp tỉnh Hải Dương

Chủ trì đề tài: Ths. Nguyễn Duy Đạt

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) số 461/QĐ-ĐHTM ngày 28/6/2013 của Đại học Thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số 482/QĐ-ĐHTM ngày 28/6/2014 của Hiệu trưởng trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm tắt:

Cùng với xu thế phát triển mạnh mẽ của thương mại quốc tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ngày càng trở thành nguồn lực quan trọng, đóng góp cho sự phát triển kinh tế xã hội tại nước tiếp nhận vốn. Tuy nhiên, các đóng góp của FDI tại nhiều quốc gia còn gây nhiều tranh cãi. Thực tế tại Việt Nam trong những năm qua, những đóng góp của FDI tới nền kinh tế nước có những tác động tích cực nhất định. Một mặt, FDI không chỉ cung cấp vốn thiếu hụt cho nền kinh tế mà còn giúp thúc đẩy xuất khẩu khi các doanh nghiệp FDI chiếm tới 64% tổng kim ngạch xuất khẩu năm 2012. Mặt khác, vai trò của FDI với tạo việc làm vẫn còn hạn chế khi khu vực có vốn FDI chỉ tạo ra việc làm cho trên 1,7 triệu lao động, chiếm 3,4% tổng số lao động có việc làm. Cần có những nghiên cứu chỉ ra tác động của FDI tới tạo việc làm nhằm đóng góp cho chiến lược thu hút FDI trong thời gian tới khi hàng năm chúng ta có hơn một triệu người gia nhập lực lượng lao động. Vì vậy, làm rõ đóng góp của FDI với tạo việc làm tại Việt nam là rất quan trọng đối với chiến lược thu hút FDI vào nước ta trong thời gian tới. Phần tiếp theo, nghiên cứu sẽ tổng quan các lý thuyết về vai trò của FDI tới tạo việc làm. Đặc biệt nghiên cứu tập trung xây dựng những lý thuyết đầu tiên về tác động lan tỏa gián tiếp của FDI tới tạo việc làm trong nền kinh tế cũng như kiểm chứng chúng trên thực tế thông qua khảo sát tình hình việc làm tại địa bàn nghiên cứu điển hình. Điều này là rất quan trọng khi mà các lý thuyết hiện tại chưa đề cập nhiều tới tác động này

Summary

Along with the trend of strong growth of international trade, foreign direct investment (FDI) is increasingly becoming important resources, contributing to the socio-economic development in the country receiving the capital. However, the contribution of FDI in many countries still controversial. The reality in Vietnam in recent years, the contribution of FDI to the country's economy has certain positive effects. On the one hand, FDI not only provides capital shortfall for the economy but also help promote exports as FDI accounted for 64% of total exports in 2012. On the other hand, the role of FDI for job creation still limited while the FDI sector only created employment for over 1.7 million workers, 3.4% of total labor force employed. It should have the research shows the impact of FDI on employment in order to contribute to a strategy to attract FDI in the future when we have every year over a million people joined the labor force. So, to clarify the contribution of FDI to employment generation in Vietnam is very important for the strategy to attract FDI in our country in the future. The next section, the study will review the theory of the role of FDI on employment. Special research focus on building the first theory about the indirect spillover effects of FDI on employment in the economy as well as our proven fact by examining the employment situation at the field site Typical research. This is very important since the current theory has not been much to this effect


 

3.16. Tên đề tài: Nghiên cứu thực tiễn áp dụng cơ chế kiểm toán và quản lý sinh thái EMAS đối với doanh nghiệp nuôi trồng thủy hải sản Việt nam xuất khẩu sản phẩm vào thị trường EU

Chủ trì đề tài: Lê Quốc Cường

Quyết định giao đề tài (hoặc Hợp đồng) Mã số: CS-2014-21 của Trường đại học thương mại

Quyết định nghiệm thu đề tài số. 267-ĐHTM ngày 24 tháng  4 năm 2014 của Trường Đại học Thương mại

Kết quả nghiệm thu đề tài (xếp loại): Tốt

Tóm lược nội dung đề tài bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Thị trường Châu Âu là một thị trường xuất khẩu hết sức quan trọng của Việt Nam, chiếm một phần lớn các mặt hàng nông sản, đặc biệt là mặt hàng thủy hải sản với kim ngạch nhập khẩu lên đến hàng tỷ USD/năm. Đây là thị trường hết sức tiềm năng nhưng cũng có những quy định hết sức nghiêm ngặt liên quan đến quá trình nhập khẩu các sản phẩm từ các quốc gia khác, đặc biệt quốc gia đang phát triển như Việt Nam. Việc chứng minh nguồn gốc xuất xứ, giá thành sản phẩm cũng như các yêu cầu về môi trường, sinh thái trong quá trình sản xuất và chế biến mặt hàng này ngày càng được thực hiện một các chặt chẽ hơn. Đứng trước thực trạng đó, để có thể duy trì và phát triển, không ai khác mà các doanh nghiệp phải tự cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, thích ứng với đòi hỏi của thị trường, của người tiêu dùng.

Thực tế cho thấy, người tiêu dùng EU có nhu cầu và định hướng trong tiêu dùng các sản phẩm có tính bền vững và thân thiện với môi trường. Do đó, sản phẩm thủy sản của Việt Nam muốn giữ vững vị thế trên thị trường EU nói riêng, quốc tế nói chung cần được định hướng theo mục tiêu phát triển, nâng cao chất lượng ngay từ khu vực sản xuất nguyên liệu, đó là quản lý khai thác kết hợp bảo vệ nguồn lợi, đặc biệt quản lý chất lượng môi trường nuôi thủy sản. Một trong các biện pháp mà đã được thừa nhận, khuyến khích áp dụng bởi EU hiện nay và đã đem lại lợi ích mang tính lâu dài cho tổ chức áp dụng đó là hệ thống quản lý môi trường EMAS. Thực hiện được hệ thống quản lý môi trường quan trọng này trong nuôi trồng thuỷ hải sản không chỉ có ý nghĩa trước mắt thúc đầy hoạt động xuất khẩu sản phẩm này sang thị trường EU, mà còn có ý nghĩa lâu dài trong mục tiêu phát triển bền vững, giúp giảm thiểu chi phí thiệt hại do ô nhiễm môi trường mà nước ta phải gánh chịu.

Summary

European markets is an export market is very important in Vietnam, accounting for a large part of agricultural products, especially seafood items with import turnover of up to several billion dollars / year. This is a very potential market but also the very strict regulations concerning the importation of products from other countries, particularly developing countries like Vietnam. The proof of origin, product costs as well as environmental requirements, ecology during production and processing of commodities increasingly implemented these more closely. Facing this reality, in order to maintain and develop, no one else that businesses have to improve production operations of their business, adapt to the demands of the market and of consumers.

In fact, EU consumers demand and in consumer-oriented products that are sustainable and environmentally friendly. Therefore, aquatic products of Vietnam wants to hold the position in the EU market in particular, international general should be oriented development goals, enhance the quality right from raw material production area, which the management and exploitation combined resource protection, particularly environmental quality management of aquaculture. One of the measures that have been recognized, encouraged to apply by the current EU and has brought long-term benefits to organizations that apply environmental management system EMAS. Implement a system of environmental management is important in marine aquaculture not only mean immediate action promoting export products to the EU market, but also have long-term significance of goals sustainable development, help to reduce the cost of damage caused by environmental pollution that our country suffers.


 

III. Các bài báo khoa học đã công bố:

1. Trên tạp chí khoa học nước ngoài

2. Tạp chí khoa học trong nước (tính điểm)

2.1. Tên bài: Xuất khẩu giầy dép của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS.Doãn Kế Bôn

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí và Thuế nhà nước

Số xuất bản: 32 - trang: 24;   Tháng năm xuất bản: 3/2011;    Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

      Giầy dép là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam, trong đó Hoa kỳ là thị trường tiềm năng,  nhưng là thị trường khó tính, đòi hỏi khắt khe về chất lượng, có nhiều quy định về hàng rào kỹ thuật, nhu cầu đa dạng, và thường xuyên biến đổi. Xuất khẩu giầy dép vào Hoa kỳ đã đạt được nhiều kết quả, nhưng khả năng mở rộng và đổi mới mặt hàng chưa cao,giá trị gia tăng và  hiệu quả xuất khẩu thấp. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng,  tăng giá trị gia tăng cho hàng giầy dép xuất khẩu thì việc nghiên cứu, tìm kiếm các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu giầy dép vào thị trường Hoa kỳ là một vấn đề đặt ra cho các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp Việt nam.

Bài viết tập trung phân tích các đặc điểm của thị trường Hoa kỳ về hàng giầy dép, phân tích đánh giá thực trạng xuất khẩu giầy dép, đưa ra định hướng, đề xuất giải pháp đẩy mạnh và nâng cao hiệu quả xuất khẩu giầy dép của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ

Summary (60 - 120 từ)

Footwear is the main export items of Vietnam, in which the US is a potential market, but the market is difficult, demanding in terms of quality, there are many regulations on technical barriers, needs diverse, and constantly changing. Exports of footwear in the United States have achieved many results, but scalable and innovative goods is not high, value-added and export efficiency low. To achieve growth, increased value added for footwear export, research, identify measures to promote exports of footwear in the US market poses a problem for agencies management and Vietnamese enterprises.

Articles focus on analyzing the characteristics of the US market for footwear, analyze and assess the status of footwear exports, giving orientations and propose solutions to accelerate and improve the efficiency of exports of footwear Vietnam's market in the US

2.2. Tên bài: Xuất khẩu hàng hóa của Việt nam vào thị trường Liên bang Nga khi Nga là thành viên của WTO

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS.Doãn Kế Bôn

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Khoa học Thương mại

Số xuất bản:43 - trang: 26     Tháng năm xuất bản: 6/2012    Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

           Liên bang Nga là một thị trường truyền thống, rộng lớn, có nhu cầu đa dạng, không đòi hỏi khắt khe về chất lượng hàng hóa, đã hoàn tất thủ tục gia nhập WTO, có các cam kết về mở cửa thị trường và thực hiện các  quy định của WTO, đã  tạo điều kiện thuận lợi cho các nước xuất khẩu hàng hóa vào Nga. Xuất khẩu của Việt nam vào Liên bang Nga đã đạt được nhiều kết quả, nhưng Việt nam còn nhập siêu từ  Nga, khả năng mở rộng và đổi mới mặt hàng chưa cao, khả năng cạnh tranh và  hiệu quả xuất khẩu còn thấp, chưa tương xứng với tiềm năng là đối tác chiến lược .Tuy nhiên, Nga vẫn  là thị trường  có nhiều triển vọng đối với hàng hóa xuất khẩu của nước ta . Để tận dụng các cơ hội khi Nga là thành viên của WTO, thì việc nghiên cứu để đẩy mạnh xuất khẩu vào Liên bang Nga là một vấn đề cấp thiết.

     Bài viết đi sâu nghiên cứu đặc điểm thị trường, các cam kết về thuế, phi thuế, khi Nga gia nhập WTO,  phân tích thực trạng, từ đó đề xuất các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa  vào thị trường Liên bang Nga.

Summary (60 - 120 từ)

Russia is a traditional market, a large, diverse needs, not demanding in terms of quality merchandise, has completed the WTO accession procedures, with the commitment to open markets and real implement the provisions of the WTO, have created favorable conditions for commodity-exporting countries in Russia. Vietnam's exports to Russia have achieved many results, but Vietnam is still deficit with Russia, scalability and low commodity innovation, competitiveness and export performance is low, less commensurate with potential strategic partners However, the Russian market remains promising for exports of our country. To take advantage of these opportunities when Russia's membership of WTO, the research to boost exports to the Russian Federation as a matter of urgency.

      This paper to examine characteristics of the market, the commitment to tax, non-tax, when Russia joined the WTO, analyze the situation, then propose solutions to boost the export of goods in the Russia market.

2.3. Tên bài: Tác động của hiệp định SPS của WTO đến XK rau quả của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Khoa học Thương mại

Số xuất bản: 54 - trang: 27 Tháng năm xuất bản: 12/2013 + 1/2014 Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Hoa kỳ là thị trường có nhiều tiềm năng đối với mặt hàng rau quả xuất khẩu của nước ta. Nhưng Hoa kỳ cũng là thị trường có những quy định rất khắt khe về chất lượng, đặc biệt là về về sinh dịch tế theo hiệp định SPS của WTO, đã tác động không nhỏ đến tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu rau quả của nước ta. Mặc dù xuất khẩu rau quả vào thị trường Hoa kỳ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng kim ngạch xuất khẩu còn thấp, mức tăng trưởng chưa ổn định, khả năng  phát triển mặt hàng mới còn chưa cao, thường xuyên vướng phải các quy định về các biện pháp vệ sinh dịch tễ. Vì vậy, nghiên cứu các tác động của hiệp định SPS và có các giải pháp để đẩy mạnh xuất khẩu rau quả vào thị trường Hoa kỳ là một vấn đề cấp thiết.

  Bài viết sử dụng các số liệu thứ cấp, phân tích các quy định của Hiệp định SPS và của Hoa kỳ về các biện pháp vệ sinh dịch tễ và tác động của nó đến xuất khẩu rau quả, đề xuất các giải pháp, phát huy các tác động tích cực, hạn chế các tác động tiêu cực, nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu rau quả vào thị trường Hoa kỳ.

Summary (60 - 120 từ)

The United States is the market potential for exporting vegetables and fruits of our country. But the US market is also very strict regulations in terms of quality, especially in terms of international student services under the WTO SPS agreement, have a significant impact on growth and efficiency of water and vegetable export dozen. Although exports of vegetables to the US market has achieved encouraging results, but exports are still low, unstable growth, ability to develop new products is still low, often entangled to the provisions of the Sanitary and Phytosanitary Measures. So, study the impact of the SPS Agreement and solutions to boost vegetable exports to the US market as a matter of urgency.

   Paper using secondary data, analyze the provisions of the SPS Agreement and the United States on sanitary and phytosanitary measures and the impact of it to export vegetables, propose solutions and promote the positive impact, limiting the negative impact, enhance competitiveness, boost exports vegetables to the US market.

2.4. Tên bài: Tranh chấp liên quan đến việc áp dụng các biện pháp tự vệ giữa các thành viên của tổ chức thương mại thế giới (WTO) và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam để sử dụng hiệu quả hiệp định về các biện pháp tự vệ

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Thị Việt Nga

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế đối ngoại

Số xuất bản: 46 - trang: 25; Tháng năm xuất bản: 2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ):

Song song với tự do hóa thương mại, các biện pháp phòng vệ thương mại như chống bán phá giá, chống trợ cấp, tự vệ được các quốc gia trên thế giới sử dụng ngày càng nhiều. Điều đáng nói, nhiều khi các biện pháp này được lạm dụng như rào cản phi thuế để bảo hộ ngành sản xuất và thị trường trong nước hơn là những biện pháp nhằm đảm bảo cạnh tranh công bằng. Để điều chỉnh thương mại giữa các thành viên trên nguyên tắc ‘thúc đẩy cạnh tranh công bằng’ và ‘thương mại ngày càng tự do hơn’ vì mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng và phát triển của thương mại thế giới trên nền tảng phát triển bền vững, WTO đã có những quy định điều chỉnh việc áp dụng biện pháp phòng vệ thương mại trong đó có các biện pháp tự vệ. Mặc dù vậy, thực tế vẫn có những tranh chấp phát sinh. Do đó, là thành viên của WTO, Việt Nam cần sử dụng Hiệp định về các biện pháp tự vệ như thế nào để đạt được những kết quả thiết thực. Bài viết mong muốn chia sẻ một số suy nghĩ về bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam, những kiến nghị để Việt Nam sử dụng hiệu quả Hiệp định về các biện pháp tự vệ sau khi nghiên cứu, tìm hiểu các tranh chấp giữa các thành viên của WTO liên quan Hiệp định này và thực trạng áp dụng biện pháp tự vệ của Việt Nam trong thời gian vừa qua.

Summary:

Safeguard measures restrict imports of a product temporarily if a domestic industry is seriously injured or threatened with serious injury caused by a surge in imports. However, safeguards, sometimes, are used as non tariff measures to protect domestic industries and local market rather than ensuring fair competion. To deal with the application of safeguard measures among WTO’s members with the purpose of ensuring freer trade and promoting fair competion, the Agreement on Safeguards of WTO was issued. However, there actually have been disputes arising under this agreement among WTO’s members. As a member of the organistion, it is neccesary for Vietnam to understand and implement effectively the Agreement on Safeguards. The paper, therefore, suggests some lessons for Vietnam to use effectively the Agreement after viewing some outstanding disputes among WTO’s members relating to applying safeguard measures and the experiences of Vietnam in using safeguards in the last few years.

2.5. Tên bài: Kinh nghiệm phát triển dịch vụ vận tải biển của Trung Quốc và bài học cho Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Thị Việt Nga

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế đối ngoại

Số xuất bản: 53 - trang: 93-100; Tháng năm xuất bản: 8/2012; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ):

Việt Nam là một quốc gia có nhiều lợi thế để phát triển dịch vụ vận tải biển. Việc Việt Nam gia nhập WTO và thực hiện những cam kết mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển vừa mang lại cho các doanh nghiệp vận tải biển Việt Nam những cơ hội để phát triển, vừa đặt ra những thách thức trong việc cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài. Để phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam xứng đáng lợi thế và tiềm năng của đất nước cũng như để giúp cho các doanh nghiệp vận tải biển trong nước có khả năng cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài, cần tìm hiểu kinh nghiệm phát triển dịch vụ vận tải biển của các quốc gia trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam. Bài viết này lựa chọn Trung Quốc để nghiên cứu kinh nghiệm phát triển dịch vụ vận tải biển vì Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia có biển, có chung đường biên giới, tương đồng về chế độ chính trị và văn hóa, cùng trong nhóm những Thành viên đang phát triển có nền kinh tế chuyển đổi khi gia nhập WTO. Vì vậy, sau khi giới thiệu khái quát về sự phát triển dịch vụ vận tải biển của Trung Quốc và những kinh nghiệm của Trung Quốc trong việc phát triển dịch vụ vận tải biển, tác giả mạnh dạn rút ra một số bài học cho Việt Nam.

Summary:

Vietnam has many advantages to develop maritime transport. It is, therefore, necessary for Vietnam to learn lessons from other countries. The paper study some experience of China in developing maritime transport and lessons for Vietnam

2.6. Tên bài: Những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Thị Việt Nga

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế đối ngoại

Số xuất bản: 55 - trang: 65-74; Tháng năm xuất bản: Tháng 3/2013; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ):

Hàng năm, từ 80 – 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới và khoảng 80% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng tàu biển. Trong nhiều năm qua, đội tàu biển và hệ thống cảng biển của Việt Nam đã được đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, dịch vụ vận tải biển của Việt Nam mới chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 18% nhu cầu trong nước đối với việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển, các dịch vụ tại cảng biển cũng chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Đặc biệt, với việc thực hiện các cam kết quốc tế về mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển, dịch vụ vận tải biển của Việt Nam cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức trong bối cảnh môi trường kinh doanh trong nước và quốc tế có nhiều biến động về kinh tế, chính trị và sự cạnh tranh gay gắt. Chính vì vậy, để đảm bảo sự phát triển của dịch vụ vận tải biển của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, cần xác định những điều kiện đảm bảo cho sự phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam, trong đó đặc biệt là các điều kiện về khung pháp luật, điều kiện về đội tàu, điều kiện về cảng biển, điều kiện về nguồn hàng và điều kiện về nguồn nhân lực trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển. Bài viết sẽ phân tích vì sao cần những điều kiện như vậy để phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Summary:

The paper mentions five conditions to develop maritime transport, including legal condition, fleet condition, port condition, goods condition and personal condition. The paper also analyse the reasons why we need such conditions.

2.7. Tên bài: Hiệp định TBT và vấn đề quan ngại thương mại

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Thị Việt Nga

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế đối ngoại

Số xuất bản: 70 - trang: 30-36 Tháng năm xuất bản: T2/2015  Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ):

Sử dụng những biện pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo an ninh quốc gia, bảo vệ sức khỏe, sự an toàn cho con người, đời sống động thực vật, bảo vệ môi trường và tránh những hành động man trá là cần thiết, chính nghĩa, hợp pháp. Tuy nhiên, để các biện pháp kỹ thuật không thể trở thành rào cản trong thương mại quốc tế, các thành viên của WTO phải tuân thủ Hiệp định TBT khi xây dựng và sử dụng những biện pháp kỹ thuật. Nếu một thành viên có những biện pháp kỹ thuật không phù hợp với Hiệp định này sẽ có thể bị các thành viên khác bày tỏ quan ngại hoặc yêu cầu tham vấn tại Cơ quan giải quyết tranh chấp của WTO. Là thành viên của WTO, bên cạnh việc tuân thủ những quy định của tổ chức này, Việt Nam cũng cần biết cách bảo vệ lợi ích của mình trước sự vi phạm của thành viên khác hoặc biết cách đối phó với những quan ngại về TBT. Bài viết này đề cập đến vấn đề quan ngại thương mại liên quan đến Hiệp định TBT và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam.

Summary:

Using technical measures to ensure national security, health protection, safety for human, animal and plant life, protect the environment and avoid fraudulent actions are necessary, justness , legal. However, to the technical measures can not become barriers to international trade, WTO members must comply with the TBT Agreement to build and use these technical methods. If a member of the technical measures is inconsistent with this Agreement may be subject to other members expressed concern or request consultations in dispute settlement body of the WTO. As a member of the WTO, in addition to compliance with the rules of this organization, Vietnam also needs to know how to defend their interests before the violation of another member or know how to deal with concerns about TBT . This article refers to the problem of trade concerns related to the TBT Agreement and the problems posed to Vietnam

2.8 Tên bài: Hạn chế rủi ro trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Bích Thủy

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và phát triển

Số xuất bản: 32 - trang: 27; Tháng năm xuất bản: số tháng 4/2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Rủi ro tồn tại khách quan trong hoạt động kinh doanh nói chung và trong quá trình xuất khẩu thủy sản ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu thủy sản Hà Nội nói riêng. Tần suất xuất hiện rủi ro có thể nhiều ở khâu này, ít ở khâu kia, gây ra tổn thất lớn hoặc nhỏ, dưới hình thức này hay hình thức khác, nhưng không có khâu nào của quá trình xuất khẩu là hoàn toàn không có rủi ro. Hạn chế rủi ro là cần thiết, không chỉ bởi vì rủi ro có thể dẫn đến những thiệt hại, tổn thất cho công ty, làm giảm uy tín lợi nhuận của công ty trong kinh doanh xuất khẩu thủy sản, mà còn bởi vì hạn chế rủi ro đã trở thành một nguồn lợi thế cạnh tranh đối với các công ty hiện đại ngày nay, giúp nâng cao uy tín, thương hiệu của công ty trên thị trường, giúp thu hút bạn hàng, loại bỏ những đối tác không tin cậy và mang lại sự phát triển bền vững cho công ty.

Summary: Risk exists objectively in seafood export. And Preventing risk is essencial because not only it damage physically and inherently to the enterprises, but also risk prevention becomes a source of competitive advanrage of the today’s modern companies. The research based on result from questionnaires on the seafood exporting enterpirises to find out their mistake in risk management, so point out causes and suggest measures to minimize loss of seafood exporting

2.9. Tên bài: Quản trị rủi ro trong xuất khẩu thủy sản: Thực trạng và giải pháp

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Bích Thủy

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Khoa học Thương mại

Số xuất bản: 46 - trang: 34; Tháng năm xuất bản: số tháng 6/2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Quản trị rủi ro trong xuất khẩu thủy sản chưa được các cấp quản lý, nghiên cứu và doanh nghiệp quan tâm một cách hợp lý trong những năm qua. Song, cuộc khủng hoảng xuất khẩu thủy sản hiện nay và những bất lợi của xuất khẩu thủy sản Việt Nam trong thời gian qua cho thấy cần có một hệ thống giải pháp đồng bộ và hữu hiệu nhằm giúp xuất khẩu thủy sản Việt Nam phát triển bền vững trong thời gian tới. Bài viết sẽ chỉ ra các rủi ro trong xuất khẩu thủy sản sản Việt Nam, thành công và hạn chế trong công tác phòng ngừa rủi ro, tìm ra nguyên nhân để từ đó đề xuất giải pháp phòng ngừa rủi ro trong xuất khẩu thủy sản Việt Nam.

Summary:

Risk exist objectively in business in general and seafood exporting process in particular. Risk prevention is necessary, not only because risk can cause damage for the enterprises, making decrease their prestige, profits of the seafood exporting, but also the risk prevention becomes a source of competitive advantage for the modern enterprises, promoting its brandname in the market, marketing, putting aside inconfidential partners and bring about sustainale development of the enterprises.

2.10. Tên bài: Hạn chế rủi ro xuất khẩu thủy sản Việt Nam theo cách tiếp cận quản lý kinh tế

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Bích Thủy

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí khoa học Thương mại

Số xuất bản: số54 - trang: 37; Tháng năm xuất bản: 5/2013; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Rủi ro tồn tại khách quan trong đời sống kinh tế-xã hội, gây ảnh hưởng rộng lớn và phức tạp đến mọi khía cạnh của hoạt động sản xuất kinh doanh. Rủi ro tác động hầu hết đến các khâu trong quá trình xuất khẩu thủy sản từ con giống, thức ăn, hóa chất, nuôi trồng, chế biến đến làm thủ tục xuất khẩu thủy sản. Để hạn chế rủi ro trong xuất khẩu thủy sản cần có một tầm nhìn chiến lược từ Chính phủ, Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản (VASEP) và doanh nghiệp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản trên cơ sở phát triển bền vững có tính đến lợi ích của xã hội và doanh nghiệp.

Summary (60 - 120 từ)

The research analyzes the real state of risk prevention in seafood exporting of the Vietnamese enterprises, identifuying risks in seafood exporting, analyzing measures risk prevention in seafood exporting of the government, VASEP and the enterprises in order to asses the risk prevention. From that giving conclusion of success, failure of the risk prevention and finding out causes of the failure.


 

2.12. Tên bài: Tái cơ cấu doanh nghiệp và đẩy nhanh quá trình hội nhập-Kinh nghiệm và giải pháp

Tên tác giả (đồng tác giả):Nguyễn Bích Thủy

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Nghiên cứu Thương mại

Số xuất bản: 35 - trang: 56; Tháng năm xuất bản: tháng 4/2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Mỗi một quốc gia đều trông đợi ở các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) sẽ kết hợp được sức mạnh của các DN tư nhân với việc theo đuổi các mục tiêu xã hội tương ứng - tức là trông đợi vào tính hiệu quả kinh tế và tính công bằng xã hội. Song trên thực tế, tình trạng các DNNN hoạt động kém hiệu quả, trở thành gánh nặng đối với ngân sách , làm suy yếu cơ sở định hướng và quản lý điều tiết nền kinh tế của nhà nước là khá phổ biến. Tính cấp thiết của vấn đề cải cách các DNNN càng nghiêm trọng vào những thời điểm Chính phủ phải đương đầu với những khó khăn gay gắt về mặt tài chính.

Summary:

Nation put expectation of cooperating the strength of private enterprises and the social purposes on the governmental enterprises. But in fact, the governmental enterprises often work under its capacity, turning out to be a burden of the governmental budget, weakening the economy. Thus, enterprises restructuring is essential in the international economic intergration.

2.13. Tên bài: Tăng cường quản lý nhà nước trên thị trường rau sạch

Tên tác giả (đồng tác giả): Mai Thanh Huyền

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế dự báo

Số xuất bản: 58 - trang: 46; Tháng năm xuất bản: 2013; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt

Rau sạch là nhu cầu thiết yếu của xã hội trong giai đoạn hiện nay nhưng thực tế trên thị trường rất khó để kiểm soát chất lượng rau. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự an toàn của người dân Việt Nam đặc biệt người dân ở các thành phố lớn hiện nay. Có thể thấy để kiểm soát được thị trường rau sạch thì vai trò của quản lý nhà nước là rất cần thiết. Bài viết đề cập đến thực trạng về thị trường rau sạch hiện nay trên một số địa bàn tiêu thụ lớn, nguyên nhân của việc khó kiểm soát được chất lượng rau. Vai trò của quản lý nhà nước và một số giải pháp để quản lý thị trường rau sạch trên các địa bàn chính hiện nay.

Summary:

Fresh vegetables are essential needs of society in the current period but the market reality very difficult to control the quality of vegetables. This directly affects the health and safety of the people of Vietnam in particular people in big cities today. It was found to control the fresh vegetable market, the role of state management is essential. Posts mention the status of the current market fresh vegetables on a large consumption areas, the causes of difficulties in controlling the quality of vegetables. The role of state management and a number of measures to manage the market fresh vegetables on the current sites.

2.14. Tên bài: Tăng cường hiện đại hóa thủ tục hải quan Việt nam thông qua hệ thống VNACCS/VCIS

Tên tác giả (đồng tác giả): Mai Thanh Huyền

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế dự báo

Số xuất bản: 15 - trang: 50-52; tháng 8/2014; Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO cải cách hành chính là một trong những vấn đề chịu nhiều sức ép cùng với quá trình hội nhập. Hoạt động Hải quan đặc biệt là cải cách thủ tục hải quan hướng đến hiện đại hóa được Chính phủ Việt nam và Tổng cục Hải quan rất chú trọng. Sau khi thực hiện quy trình hải quan điện tử một thời gian thì bắt đầu năm 2014, Việt nam đưa ứng dụng VNACCS/VCIS vào hệ thống hải quan và đã có những kết quả nhất định. Bài viết phân tích quá trình ứng dụng VNACCS/VCIS trong hải quan điện tử của Việt nam, thực trạng sau một thời gian ứng dụng từ đó chỉ ra những vấn đề còn bất cập cần khắc phục. Tác giả cũng đưa ra những gợi ý để giải quyết bất cập nhằm hiện đại hóa thủ tục hải quan Việt nam trong thời gian tới đây.

Summary:

Reforms to modernize the operation inevitable trend of state management in general , the state management of customs in particular , in accordance with the development orientation of Customs world and the region. As of the date of 07.31.2013 , there were 42 096 enterprises involved in the implementation of electronic customs procedures , accounting for 94.7 % of all enterprises to implement customs procedures nationwide . From 2005 to now , electronic Customs Vietnam has undergone several reforms , changes to an excellent day . Namely Decision No. 2341 / QD - BTC of the Ministry of Finance official mandatory national businesses to use digital signatures registered with the customs authorities when implementing electronic customs procedures since day 11/01/2013. According to the General Department of Customs , the mandatory use of digital signature is applied always in phase test run automated customs clearance system under national OSS service customs modernization in Vietnam - VNACCS / VCIS ( from month to month 2/2014 11/2013 ) to ensure safety,enhance the validity of the declared customs transactions , prevent fraud and violations.

2.15. Tên bài: Thực trạng và giải pháp cho doanh nghiệp may mặc Việt Nam vượt rào cản thương mại quốc tế trong tiến trình hội nhập

Tên tác giả (đồng tác giả): Mai Thanh Huyền

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí kinh tế dự báo

    Trang 31; Tháng năm xuất bản: 12/2011; Thành phố:Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Quá trình hội nhập thương mại quốc tế vừa là cơ hội cũng vừa là thách thức cho các doanh nghiệp Việt nam đặc biệt các doanh nghiệp may xuất khẩu. Một trong những khó khăn lớn nhất của các Doanh nghiệp xuất khẩu Việt nam hiện nay đó là rào cản thương mại. Đối với ngành may măc Việt nam, hiện nay các thị trường xuất khẩu chính là Hoa Kỳ và EU, đây cũng là những thị trường có những rào cản thương mại cao đặc biệt với các nhóm rào cản kỹ thuật. Bài viết đã nêu lên thực trạng chính trong hoạt động xuất khẩu hàng may mặc của các doanh nghiệp Việt nam, những vấn đề khó khan trong việc vượt rào cản thương mại ở những thị trường chính. Từ đó, tác giả cũng đã đưa ra một số gợi ý chính sách của Nhà nước cũng như những giải pháp của doanh nghiệp để giúp các doanh nghiệp may Việt Nam vượt rào cản thương mại xuất khẩu sang những thị trường chính.

Summary:

In recent years, the difficulties of the global financial downturn, the pressure nature of trade protectionism in some countries around the world have tended to increase, especially in the United States and the EU countries. With the trend of globalization, countries have committed to lowering tariff barriers so countries today protectionist trade primarily by the non-tariff barriers. Among the non-tariff barriers, technical barriers system is considered one of the most effective measures to prevent imports, especially imports from developing countries. Fences are expressed under different forms, but it is related to the issue of quality standards of goods, technology, manufacturing process as well as the packaging, labeling, transportation and storage and all other processes such as testing, inspection, inspection, quality control ... on goods. This has caused difficulties for the exporters of our country, especially for businesses operating in the textile sector. Therefore, to implement development strategies , promoting exports of clothing to the US market , requiring Vietnam garment enterprises need to learn , study of the US market in which special attention should be paid to the technical barriers that the United States apply to textile goods in general and for textile products of Vietnam in particular.

2.16. Tên bài: Giải pháp tang cường sử dụng và quản lý bản quyền giáo trình của các trường đại học kinh tế, quản trị kinh doanh trong tiến trình thực thi các cam kết gia nhập WTO

Tên tác giả (đồng tác giả): Phan Thu Trang

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và dự báo

Số xuất bản: 11 - trang: 20; Tháng năm xuất bản: 6, 2013; Thành phố: Hà Nội.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Ngay sau khi gia nhập WTO, Việt Nam cam kết thực hiện đầy đủ Hiệp định về các khía cạnh của quyền sở hữu trí tuệ liên quan đến thương mại (TRIPS). Cho đến nay, Việt Nam đã triển khai một cách toàn diện các cam kết hội nhập trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ, đã đạt được nhiều tiến bộ, đáp ứng phần lớn các yêu cầu đặt ra. Tuy nhiên, trên  thực tế việc thực thi các cam kết về quyền sở hữu trí tuệ còn nhiều hạn chế, hiệu lực của hệ thống các quy định về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ còn thấp, tính minh bạch và sự nghiêm minh trong thực thi pháp luật còn nhiều vấn đề cần xem xét,... dẫn đến tình trạng vi phạm quyền sở hữu trí tuệ đang diễn ra khá phổ biến. Đặc biệt tại các trường Đại học kinh tế, quản trị kinh doanh hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền giáo trình ngày càng lan rộng và đang là một vấn đề rất đáng được quan ngại. Bài viết này đề cập tới thực trạng sử dụng và quản lý bản quyền giáo trình của các trường đại học kinh tế, quản trị kinh doanh  và đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường quản lý bản quyền giáo trình trong tiến trình thực thi các cam kết gia nhập WTO.

Summary:

After joining the WTO, Vietnam has committed to fully implement the Agreement on trade related aspects of Intellectual Property Rights (TRIPS). Vietnam has implemented a comprehensive integration commitments in the field of intellectual property, have achieved much progress, meeting most of the requirements set forth. However, in practice the implementation of commitments on intellectual property rights are limited. This article refers to the situation of use and copyright management curriculum of the university economic universities, business administration and proposed a number of measures and proposals to strengthen copyright management curriculum in progress implementation of WTO accession commitments

2.17. Tên bài: Tăng cường sự tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu

Tên tác giả: Phan Thu Trang

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và dự báo

Số xuất bản: 5 - trang: 39; Tháng năm xuất bản: 3, 2014; Thành phố:. Hà Nội.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Việt Nam có lợi thế cạnh tranh về xuất khẩu nông sản do điều kiện tự nhiên thuận lợi và chi phí lao động thấp. Tuy nhiên, những lợi thế này ngày càng giảm trong điều kiện cạnh tranh thương mại toàn cầu hiện nay. Trong bối cảnh như vậy, việc tăng cường sự tham gia của hàng nông sản vào chuỗi giá trị toàn cầu càng trở nên cần thiết. Hiện này, nông sản của Việt Nam đã tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu nhưng mới chỉ dừng lại ở việc cung cấp đầu vào là nông sản thô, trong khi giá trị gia tăng đối với hàng nông sản lại chủ yếu do khâu chế biến, bao gói và hoạt động thương mại. Bài viết tập trung phân tích thực trạng tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu và đưa ra hướng giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của hàng nông sản Việt Nam vào chuỗi giá trị toàn cầu.

Summary:

Vietnam has a competitive edge in agricultural exports because of favorable natural conditions and low labor costs. However, this advantage is decreasing in the conditions of global trade competition. In the context, it is necessary to strengthen the participation of agricultural products in the global agri-food value chains. In recent years, Vietnam’s agricultural products have joined in global value chains but just stopped at providing raw agricultural imputs. While the most value added in food processing industry mainly created in processing, packaging, and commercial activities. Therefore, this paper aims to propose several solutions in order to enhance the integration of Vietnamese agricultural products into global value chains.

2.18. Tên bài: Xuất khẩu nông sản - Giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và phát triển bền vững

Tên tác giả: Phan Thu Trang

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và dự báo

Số xuất bản: 14 - trang: 25; Tháng năm xuất bản: 7, 2014; Thành phố:. Hà Nội.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Bài viết tập trung phân tích thực trạng xuất khẩu nông sản của Việt Nam giai đoạn 2010 – 2014 tập trung vào các mặt hàng chủ lực là gạo, cà phê và rau củ quả. Qua phân tích bài viết đã chỉ rõ tiềm năng về xuất khẩu nông sản mà Việt Nam đang có đồng thời cũng đưa ra những khó khăn và rào cản mà các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản gặp phải ở một số thị trường xuất khẩu chủ lực như hoa Kỳ, EU và Nhật Bản. Thông qua việc phân tích cac yếu tố tác động đến xuất khẩu nông sản bài viết đã đề xuất các hướng giải pháp nhằm nâng cao chất lượng và phát triển bền vững hàng nông sản xuất khẩu.

Summary:

The stduy focuses on export situation analysis of agricultural products such as rice, coffee and vegetables of Vietnam in the period 2010 - 2014. The article shows the potential of Vietnam agricultural exports and given the difficulties and barriers that exporters of agricultural products face on export in the United States, EU and Japan market. Through the analysis of these factors impact on agricultural export article proposed the solutions to improve the quality and sustainability of agricultural products export.

2.19. Tên bài: Xuất khẩu thủy sản của Việt Nam sang EU trong giai đoạn hiện nay

Tên tác giả (đồng tác giả): Vũ Anh Tuấn

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và dự báo

Số xuất bản: 14 - trang: 49; Tháng năm xuất bản: 7, 2013; Thành phố: Hà Nội.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Liên minh Châu Âu (EU) là thị trường tiêu thụ thủy sản lớn nhất thế giới, là thị trường đầy tiềm năng cho các nhà xuất khẩu trong đó có Việt Nam. Trong những năm qua, hoạt động xuất thủy sản Việt Nam sang EU đã đạt được những thành tựu đáng kể. Tuy nhiên, cuộc khủng hoảng tài chính thế giới và khủng khoảng nợ của một số quốc gia thành viên đã làm ảnh hưởng đến nhu cầu nhập khẩu thủy sản của EU. Bên cạnh đó, EU đây cũng là thị trường có những yêu cầu nghiêm ngặt liên quan đến các sản phẩm nhập khẩu. Tất cả những điều này đã tác động không nhỏ đến hoạt động xuất khẩu thủy sản của Việt Nam. Bài viết tập trung phân tích một số đặc điểm của thị trường thủy sản EU, đồng thời phân tích thực trạng và đưa ra một số giải pháp mang tính gợi ý nhằm đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản của Việt nam vào thị trường EU trong giai đoạn hiện nay.

Summary:

The European Union (EU) market is the largest seafood consumed in the world, is a potential market for exporters including Vietnam. In recent years, the fisheries activities of Vietnam to the EU has achieved remarkable achievements. However, the world financial crisis and debt crisis of some member states has affected the demand for impsorts of EU fisheries. Besides, the EU is also a market with strict requirements relating to imported products. All these have significant impacts to seafood exports of Vietnam. Articles focus on analyzing some characteristics of EU fisheries market, and analyze the situation and give some solutions suggested to boost seafood exports of Vietnam to the EU market during the period current time.

2.20. Tên bài: Myanmar - tiềm năng phát triển kinh tế giai đoạn tới

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Vi Lê

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Hội nhập, Bộ Công Thương

Số xuất bản: 14 - trang: 67; Tháng năm xuất bản: 7, 2013; Thành phố:. Hà Nội.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Các nhà tư vấn của Viện toàn cầu McKinsey (McKinsey Global Institute - MGI) vừa công bố báo cáo, trong đó nhận định rằng Myanmar có tiềm năng tăng gấp 4 lần quy mô nền kinh tế vào năm 2030, nếu duy trì được ổn định chính trị-xã hội, đa dạng hóa các ngành và hướng tới công nghệ, tạo môi trường đầu tư và kinh doanh thông thoáng, quản lý và phát triển cơ sở hạ tầng. MGI cho rằng Myanmar có tiềm năng về đất đai, nhân lực và nguồn lực để mở rộng quy mô của nền kinh tế, từ 45 tỷ USD năm 2010 lên hơn 200 tỷ USD vào năm 2030, và tổng chi tiêu trong cùng kỳ có khả năng tăng từ 35 tỷ lên 100 tỷ USD, nhờ tầng lớp trung lưu dự kiến sẽ tăng khá mạnh. Tiềm năng tăng trưởng của kinh tế Myanmar dựa chủ yếu vào bốn lĩnh vực chính là năng lượng và khai thác mỏ, nông nghiệp, chế tạo và cơ sở hạ tầng, trong đó chế tạo giữ vị trí quan trọng nhất kể từ khi các công ty nước ngoài có thể hoạt động tại quốc gia Đông Nam Á này.

Summary (60 - 120 từ)

MGI said that Myanmar has the potential of land, manpower and resources to expand the size of the economy, from 45 billion in 2010 to more than $ 200 billion in 2030. The growth potential of the economy relies heavily on Myanmar four main areas: energy, mining, agriculture, manufacturing and infrastructure.

2.21. Tên bài: Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc giảm thải khí nhà kính từ chất thải rắn tại thành phố Đà Nẵng

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Nguyệt Nga

Tên tạp chí đăng tải: Môi trường (ISSN: 1859 - 042 X)

Số xuất bản: 3- trang: 51; Tháng năm xuất bản: 3/2012; Thành phố: Hà Nôi.

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Bài báo sử dụng phương pháp Phân tích chi phí lợi ích mở rộng nhằm so sánh hiệu quả tài chính và hiệu quả kinh tế môi trường của hai kịch bản có hay không giảm thải khí nhà kính thông qua tái chế chất thải hữu cơ tại Đà Nẵng. Nghiên cứu không chỉ dừng lại dưới giác độ của nhà đầu tư mà quan trọng là tập trung xem xét việc giảm thải khí nhà kính từ việc tái chế chất thải hữu cơ sẽ đem lại hiệu quả kinh tế môi trường cho chính quyền thành phố Đà Nẵng như thế nào. Với các dữ liệu chủ yếu từ điều tra và nghiên cứu thuộc dự án: "Đánh giá ảnh hưởng phát kế hoạch phát triển kinh tế xã hội tới phát thải khí nhà kính từ chất thải rắn", tài trợ bởi "Quỹ hỗ trợ nghiên cứu nhỏ" của Chương trình học bổng Australia vì sự phát triển tại Việt Nam (ASDiV) – AusAID, bài báo cho thấy chính quyền địa phương nên lồng ghép phát triển và thực hiện các kế hoạch hành động cho việc giảm thiểu biến đổi khí hậu trong phát triển chiến lược, quy hoạch tổng thể và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.

Summary (60 - 120 từ)

In this paper, extended cost-benefit analysis is used to compare financial and economic benefit of two scenarios of reducing greenhouse gas by recycling organic waste in Da Nang. The analysis is taken not only from investors’ viewpoints but also from the viewpoint of the society. Using data from Project “Assessing impact of socioeconomic development plan to greenhouse emission from solid waste” funded by Small Grant Fund of Australia Scholarship for Development in Vietnam – AUSAID, the analysis provides recommendation for local government to develop plans for integrating climate change issues into socioeconomics development plans.

2.22. Tên bài: Tăng cường năng lực cạnh tranh của các nhà phân phối nội địa

Tên tác giả (đồng tác giả): Ths. Phan Thu Giang

Tên tạp chí đăng tải: Kinh tế và Dự báo (ISSN: 0866.7120)

Số xuất bản: 06 - trang: 22-24; Tháng năm xuất bản: 3/2014; Thành phố: Hà Nội.  

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt

Ngành phân phối, bán lẻ nước ta đang trong giai đoạn chuẩn bị “bùng nổ” và có bước chuyển mạnh về chất, quy mô cũng như trình độ kinh doanh trên cơ sở phát huy những kết quả đạt được trong 10 năm qua. Tuy nhiên, đứng trước sự đe doạ mất thị phần ngay trên sân nhà khi các tập đoàn đa quốc gia đã đầu tư vào lĩnh vực này với hình thức 100% vốn nước ngoài ở Việt Nam thì bài toán năng lực cạnh tranh lại không hề đơn giản với hầu hết doanh nghiệp nội địa. Bài viết tập trung phân tích đặc điểm thị trường dịch vụ phân phối Việt Nam cũng như năng lực cạnh tranh của các nhà phân phối trong nước. Từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của các nhà phân phối nội địa Việt Nam trước áp lực lớn từ các nhà phân phối nước ngoài.

Summary:

Distribution sector in Vietnam is the preparation phase "explosive" and have strong developments in quality, size and level of business on the basis of upholding the results achieved in the last 10 years. However, standing before the threat of losing market share in their home market as multinational corporations have invested in this sector in the form of 100% foreign investment in Vietnam, the competitiveness problem again not simple to most domestic enterprises. Articles focus on analyzing the characteristics of distribution services market Vietnam as well as the competitiveness of the domestic distributor. From there, offer a number of solutions to enhance the competitiveness of domestic distributors Vietnam before intense pressure from foreign distributors.

2.23. Tên bài: Các biện pháp tự vệ trong thương mại quốc tế tại một số quốc gia và gợi ý chính sách cho Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Ths. Phan Thu Giang

Tên tạp chí đăng tải: Kinh tế và Phát triển  

Số xuất bản: 204(II) - trang: 139-146; Tháng năm xuất bản: 6/2014;  Thành phố: Hà Nội.  

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt:

Biện pháp tự vệ thương mại là một công cụ chính sách được sử dụng từ khá lâu tại nhiều quốc gia trên thế giới nhằm mục đích “đối phó” với hành vi thương mại hoàn toàn bình thường. Tuy nhiên, tại Việt Nam, việc am hiểu cũng như áp dụng biện pháp này vẫn còn khá mới mẻ. Bài viết tập trung vào thực tiễn áp dụng tại một số quốc gia, từ đó, đưa ra những gợi ý chính sách cho việc áp dụng một cách hiệu quả các biện pháp này tại Việt Nam.

Summary:

Safeguard measures in trade is a policy tool which has been used years ago in many countries in the worlds in order to cope with normally trade behaviors. However, it is still new to understand and apply these measures in Vietnam. This paper focuses on the fact of applying these measures in some countries and then shows some policy suggestions for using these tools efficiently for Vietnam. 

2.24. Tên bài: Một vài nhận định về việc xây dựng và áp dụng phí bảo vệ môi trường đối với khí thải tại Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Quốc Cường

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí công nghiệp

Số xuất bản: 08 - trang: 34;  Năm xuất bản: 2011; Thành phố: Hà nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Công nghiệp Việt nam là một lĩnh vực phát triển hết sức nhanh chóng và đóng góp chung cho sự phát triển đất nước. Tuy nhiên, Ngành công nghiệp lại là một ngành có ảnh hưởng lớn đến vấn đề ô nhiễm môi trường do khí thải của của các hoạt động sản xuất công nghiệp. Ô nhiễm môi trường không khí do hoạt động sản xuất công nghiệp đang gây tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ cộng đồng, thiệt hại cho nền kinh tề, đe dọa tới thiên nhiên và môi trường. Để giảm thiểu được các tác hại đó, một nguyên tắc thường được đề cập tới là nguyên tắc người làm tổn hại phải bồi thường. Theo đó các đối tượng phải nộp một khoản tiền bồi thường dưới dạng phí bảo vệ môi trường. Phí bảo vệ môi trường là một công cụ kinh tế nhằm nâng cao ý thức của chủ thể tiến hành hoạt động kinh tế, tạo nguồn thu cho quốc gia xử lý các vấn đề môi trường. Vì vậy, hoạt động xây dựng thử nghiệm phí bảo vệ môi trường đối với khí thải công nghiệp hiện nay là hết sức cần thiết.

Summary (60 - 120 từ):

Vietnam Industry is a developing field very quickly and contributed equally to the development of the country. However, the industry is an industry with great influence on environmental pollution problems caused by emissions of industrial production. Air Pollution from industrial activities are causing serious harm to public health or damage to the economy, threats to nature and the environment. To minimize the harmful effects that a principle often referred to as the principle that the harm must pay compensation. Accordingly the object to pay a compensation in the form of environmental protection fees. Fees for environmental protection is an economic tool to raise awareness of the subject of conducting economic, national revenue generation for handling environmental issues. Thus, construction activity testing environment protection fee for industrial gases is now urgently needed.

2.25. Tên bài: Giải pháp bền vững cho xuất khẩu cà phê Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Quốc Cường

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế và dự báo

Số tháng 8/2013 -  trang 47;  Thành phố: Hà Nội

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản chính của Việt Nam, tạo nguồn thu ngoại tệ quan trọng từ xuất khẩu, đồng thời tạo công ăn việc làm, góp phần xóa đói giảm nghèo, cũng như tạo việc làm trong ngành công nghiệp chế biến. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế khó khăn, giải pháp bền vững cho xuất khẩu cà phê cần phải được quan tâm nghiên cứu.

Summary (60 - 120 từ)

Coffee is one of the main agricultural products of Vietnam, creating an important foreign currency income from exports and create jobs, contributing to poverty reduction, and job creation in the industry Processing. However, the difficult economic context, sustainable solutions for coffee exports have been interested in studying.

2.26. Tên bài: Sử dụng phương pháp kiểm định đặc tính thay thế bình quân (Proxy means test) để xác định đối tượng nghèo

Họ và tên: Ths. Nguyễn Duy Đạt

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí khoa học Thương Mại.

Trang: 1; Tháng năm xuất bản: 12/2008;  Thành phố: Hà Nôi

Tóm tắt

Giảm nghèo là một trong những mục tiêu quan trọng nhất trong chương trinhg hành động của các chính phủ ở khắp nơi trên thế giới cũng như các tổ chức quốc tế. Kể từ năm 1998, chính phủ Việt Nam đã đặt ưu tiên trọng tâm vào công tác xoá đói giảm nghèo bằng việc tiến hành hàng loạt các chương trình trọng điểm quốc gia về xoá đói giảm nghèo. Mặc dù đã đạt được nhiều thành tựu trong công tác giảm nghèo được cộng đồng quốc tế đánh giá cao nhưng vẫn có khoảng 16% dân số Việt Nam sống dưới mức nghèo khổ theo chuẩn quốc tế vào năm 2006. Thách thức còn đặt ra khi nhiều người nghèo nói rằng họ không nhận được sự trợ giúp từ các chương trình xoá đói giảm nghèo của chính phủ khi không được đưa vào danh sách nghèo. Để thúc đẩy hơn nữa quá trình giảm nghèo của Việt Nam trong khi ngân sách hạn hẹp, điều quan trọng là phải đưa được nguồn lực tới tận tay người nghèo, những người thực sự cần sự hỗ trợ của chính phủ. Để làm tốt được điều này, các phương pháp xác định đối tượng nghèo được sử dụn cả trong lý thuyết và thực tế. Một phương pháp xác định đối tượng nghèo  hiệu quả hơn có thể giúp đạt được các thành tựu giảm nghèo ấn tượng hơn với cùng mức ngân sách hay có thể đạt được mục tiêu giảm nghèo đề ra với mức ngân sách thấp hơn. Một phương pháp xác định đối tượng nghèo được các nhà kinh tế đánh giá cao và sử dụng hiệu quả là phương pháp Kiểm định đặc tính thay thế bình quân. Phương pháp này sử dụng các đặc điểm dễ quan sát của các hộ và cộng đồng dân cư như là các biến số để xác định đối tượng nghèo.

Summary:

Poverty reduction is one of the most important goals of each nation in the world as well as international community. Since 1998, national programs on poverty reduction have been carried out by Vietnam government. Although Vietnam has achieved remarkable results in poverty reduction, in 2004, there remained about one fifth of Vietnam’s population living in poverty. Beside, a number of the poor said that they did not receive the help from these poverty reduction programs.

In order to foster poverty reduction process, it is necessary to evaluate national poverty reduction programs, especially methods for identifying the poor used in these programs. A good evaluation about methods for identifying the poor used in poverty reduction programs could help achieving higher results in poverty reduction. Besides, Building a good method for identifying the poor is a very important step.  A good method for identifying the poor used in poverty reduction programs could help achieving the maximum impact  from a given poverty-alleviation budget or achieve a given impact at the least budgetary cost.

In fact, there are not various studies about evaluating how well Vietnam has targeted the poor. In addition, there is a wildly-used, efficient method for identifying the poor called proxy means test. This method use easily-observing households’ characteristics and community traits of households as variables to predict welfare in order to identify who is really the poor.

This thesis use Proxy means test as a difference method comparing with other researchers to target the poor and examine how well this targeting method works by using VHLSS 2004. And it tries to contribute some suggestions for unbiased targeting the poor in Vietnam.

2.27. Tên bài: Vấn đề công bằng xã hội trong mô hình kinh tế thị trường xã hội của Đức và những vấn đề có thể áp dụng ở Việt Nam

Họ và tên: Ths. Nguyễn Duy Đạt

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí khoa học Thương Mại

Trang: 1; Tháng năm xuất bản: 10/2010; Thành phố: Hà Nôi

Tóm tắt:

Được bắt đầu xây dựng từ sau chiến tranh thế giới thứ II, mô hình kinh tế thị trường xã hội tại Đức không chỉ đưa nước Đức trở lại vị thế của một cường quốc kinh tế mà các chính sách trong việc đảm bảo công bằng xã hội cũng hết sức được chú trọng. Trong nền kinh tế Đức, vấn đề công bằng được đảm bảo dựa trên các yếu tố sau: Phân phối thu nhập lần đầu dựa vào thị trường cạnh tranh và thương lượng; Phân phối lại thu nhập trong xã hội thông qua hệ thống thuế và hệ thống an sinh xã hội (ASXH); Đảm bảo bình đẳng về cơ hội tiếp cận cho mọi người dân; Đảm bảo sự ổn định giá cả nhằm bảo vệ người nghèo.Tuy nhiên, cần lưu ý rằng, sự khác biệt về trình độ phát triển của nền kinh tế cũng khiến cho việc sử dụng các kinh nghiệm của nước Đức trong việc phát triển công bằng xã hội ở Việt nam cần hết sức chọn lọc phù hợp với điều kiện Việt Nam.

Summary:

Introduced after World War II, the social market economy model in Germany not only brought Germany back to the position of an economic powerhouse that the policies in ensuring justice Assembly is also very focused. In the German economy, the issue of fairness is guaranteed based on the following factors: first income distribution based on competitive markets and negotiation; Redistribution of income in society through the tax system and social security system (social security); Ensure equality of access for all citizens; Ensuring price stability in order to protect people ngheo.Tuy course, it should be noted that the difference in the level of economic development and making use of the experience of Germany in the development of social equality in Vietnam should be very selective suit Vietnam conditions.

2.28. Tên bài: Vấn đề chuyển giao công nghệ thông qua FDI

Họ và tên: Ths. Nguyễn Duy Đạt

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí Kinh tế dự báo

Trang 15; Tháng năm xuất bản: 3/2014; Thành phố: Hà Nôi

Tóm tắt:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được đánh giá là kênh quan trọng để thu hút công nghệ từ các nước có nền công nghiệp tiên tiến vào Việt nam. Tuy nhiên một thực trạng diễn ra là phần lớn công nghệ được chuyển giao vào nước ta đều lạc hậu, hao phí tài nguyên và ảnh hưởng tới môi trường. Làm gì để thu hút nguồn vốn này mà không trở thành bãi rác thải của công nghệ cũ, lạc hậu là thách thức của các nhà hoạch định chính sách.

Summary:

Foreign Direct Investment (FDI) is considered as an important channel for attracting technology from industrialized countries advanced in Vietnam. However a situation occurs that most technology is transferred into our country are obsolete, resource consumption and environmental impact. What to do to attract this capital without becoming landfill of old technology, outdated is the challenge of policy makers.

2.29. Tên bài: Hệ thống Quản lý Môi trường với việc sử dụng Vòng tròn Deming PDCA

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Quốc Tiến

Tên tạp chí đăng tải: Tạp chí khoa học Thương mại

Trang: 25;  Tháng năm xuất bản: 10/2012;  Thành phố: Hà Nôi

Tóm lược nội dung bằng tiếng Việt (200 - 250 từ)

Trong bối cảnh chúng ta đang xây dựng lại Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 theo phiên bản 2008 và đang tích cực triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý môi trường (EMS ) xin phép được giới thiệu bài “Vòng tròn Deming PDCA – Công cụ không thể thiếu cho Hệ thống quản lý môi trường và quản lý hệ thống”. Bài viết này được tổng hợp từ các nguồn đã được đăng tải trên các báo hình, báo mạng, báo ngày…. của một số tác giả trong và ngoài nước.

Chúng tôi cũng không rõ ông có nghiên cứu nhiều về lý thuyết Quản trị hệ thống hay không, hay là do kinh nghiệm đời mà ông từng trải và tích luỷ được, song nghiệm thấy, đọc thấy và nghiên cứu thấy lý thuyết và thực tiễn  về Quản trị quản trị nói chung và Quản lý các hệ thống riêng lẻ (Ví dụ như Hệ thống quản lý chất lượng ISO; Hệ thống quản lý môi trường EMS; Hệ thống quản lý an toàn tàu biển ISM; Hệ thống quản lý an toàn các sản phẩm nông nghiệp Global GAP; Hệ thống quản lý an toàn sức khoẻ nghề nghiệp OHSAS; Hệ thống quản lý an toàn thực phẩm HACCP, …..) và ngẫm tới những lời ông tâm sự thì quả là quá đúng tuyệt vời.      

Summary (60 - 120 từ)

In the context we are rebuilding our quality management system according to ISO 9001 version 2008 and are actively building and deploying applicable environmental management system (EMS) for permission to introduce the song "Circle Deming PDCA - Tool indispensable for environmental management system and management system. " This article has been compiled from sources was published in the newspaper picture, online media, daily newspapers .... of some domestic and foreign authors.

We do not know he has studied theoretical system governance or not, or experience life as he experienced and accumulated, but experience shows, read and study the theory and practice show Administration General administration and management of individual systems (for example, the quality management system ISO; Environmental Management System EMS; Management System ISM ship safety; safety management system Full agricultural products Global GAP Safety Management System OHSAS Occupational Health, Safety Management System HACCP, ... ..) and to reflect on the words he said it was too great right.


 

3. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc tế bằng ngoại ngữ

3.1. Tên bài gốc: Vietnamese footwear industry and Functional upgrading in Global value chain

Tên bài bằng tiếng Việt: Ngành da giày Việt Nam và Nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị toàn cầu

Tên tác giả (đồng tác giả): Trương Quang Minh

Tên Kỷ yếu (chủ đề hội thảo): Integration: Achievements and Emerging issues

Tháng/năm hội thảo: 11/2013; Thành phố/nước hội thảo: Hà Nội

Trang bài viết: 208 - 220

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong những năm gần đây, ngành da giày Việt Nam đã và đang hội nhập vào chuỗi giá trị da giày toàn cầu. Tuy nhiên, hầu hết các doanh nghiệp trong nước mới chỉ tập trung vào công đoạn sản xuất vốn thâm dụng về lao động nhưng đem lại phần giá trị gia tăng thấp nhất trong chuỗi. Trong khi đó, các công đoạn đem lại lợi nhuận cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu như nghiên cứu phát triển, thiết kế hay phân phối và tiêu thụ sản phẩm lại đang nằm trong tay các doanh nghiệp nước ngoài. Thực tế này đang đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp trong nước nhất là trong bối cảnh sức ép cạnh tranh ngày một gay gắt hơn khi có sự tham gia vào thị trường của các doanh nghiệp mới đến từ các quốc gia có chi phí rẻ hơn. Trước tình hình này, nhiều học giả đã đề xuất việc nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị toàn cầu có thể được coi là giải pháp mang tính chiến lược cho các doanh nghiệp đến từ các quốc gia đang phát triển như Việt Nam vượt qua giai đoạn khó khăn này đồng thời có thể nâng cao hơn nữa vị thế trên trường quốc tế. Bài viết này sẽ tổng hợp tình hình thực tế đồng thời xác định vị trí của các doanh nghiệp da giày Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu. Đồng thời, bài viết sẽ đưa ra một số giải pháp để giúp ngành giày da Việt Nam có thể thành công khi thực hiện nâng cấp chức năng trong chuỗi giá trị của ngành.  

Summary (100 - 150 từ)

In recent years, Vietnamese footwear industry has integrated in the global footwear value chain. However, most Vietnamese firms have been mainly focusing on production that is the most labor-intensive phase but provides the lowest profit margin in the value chain and conceding other higher return activities such as designing or commercializing to their international partners. This reality could pose many challenges for domestic enterprises in the context of increasingly fierce competition from new and low-cost entrants in the footwear industry. Many business scholars suggested that functional upgrading could be considered as a strategy for developing country firms to overcome these challenges and enhance their positions in the global markets. This paper will summarize the real situation and determine the position of Vietnamese footwear enterprises in the GVC. Along with that, some practical suggestions will also be proposed in order to help Vietnamese footwear industry succeed in the functional upgrading process.

3.2. Tên bài gốc: The Effect of Culture on Enterprise’s Perception of Corporate Social Responsibility: The Case of Vietnam

Tên bài bằng tiếng Việt: Ảnh hưởng của yếu tố văn hóa đến nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp: Trường hợp Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Trương Quang Minh, Nguyễn Thị My

Tên Kỷ yếu (chủ đề hội thảo): 13th Global Conference on Sustainable Manufacturing - Decoupling Growth from Resource Use

Tháng/năm hội thảo: 09/2015; Thành phố/nước hội thảo: Bình Dương/Việt Nam

Trang bài viết: 27

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt:

Thuật ngữ “phát triển bền vững” đã và đang được các doanh nghiệp cũng như giới nghiên cứu đề cập đến nhiều trong những năm gần đây. Trong đó, trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (Corporate Social Responsibility - CSR) được coi là một trong những phương thức hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp và cộng đồng phát triển một cách bền vững. Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia đặc biệt là các quốc gia đang phát triển như Việt Nam, nhận thức về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp còn tương đối mơ hồ và việc thực hiện còn gặp nhiều hạn chế. Vì vậy, nghiên cứu này sẽ xem xét các phương thức tiếp cận khác nhau về CSR đồng thời đưa ra khung lý thuyết thể hiện tác động của các giá trị văn hóa đến nhận thức  của các doanh nghiệp về CSR. Những dữ liệu thực tiễn về văn hóa cũng như mức độ nhận thức và thực thi CSR tại Việt Nam được đem ra phân tích như là minh chứng cho khung lý thuyết đã đề xuất. Đồng thời, nghiên cứu này cũng gợi ý một số hướng nghiên cứu mới và thực tế liên quan đến CSR trong tương lai.

Summary

The term “sustainable development” has been a catch-all phrase in recent years. Corporate Social Responsibility (CSR) is seen as one of the media for sustainable development. In some countries, CSR has received much attention and achieved certain successes. However, in many other countries including Vietnam, perception of CSR remains vague and the adoption of CSR is limited. This study reviews different approaches to CSR and gives a conceptual framework of how cultural values influence CSR perception of enterprise. Some analysis on culture and data collection in Vietnam’s case are carried out as example for the proposed framework. The study suggests several directions for future research on CSR.

       

3.3 Tên bài gốc: Evaluation and lessons learnt from The United Kingdom emissions trading scheme

Tên bài bằng tiếng Việt: Những đánh giá và các bài học rút ra từ Cơ chế thương mại phát thải của Vương quốc Anh


 

Tên tác giả (đồng tác giả: Nguyễn Nguyệt Nga

Tên Kỷ yếu (chủ đề hội thảo): Economics of climate change and policy implications for Vietnam - Kinh tế học biến đổi khí hậy và gợi ý chính sách đối với Việt Nam

Tháng/năm hội thảo: 3/2013; Thành phố/nước hội thảo: Hà Nội

Trang bài viết: 367

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (350 - 400 từ)

Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và gần tới năm 2012 là thời điểm Nghị định thư Kyoto sắp chuyển được chuyển đổi sang một thoả thuận mới, sẽ có nhiều sự thay đổi trong các cơ chế thương mại về giấy phép thải khí gây hiệu ứng nhà kính, đặc biệt là việc các nước đang phát triển như Việt Nam có thể cũng tham gia vào cơ chế mới này. Để chuẩn bị cho hội nhập thị trường phát thải châu Âu, vương quốc Anh đã thiết kế một cơ chế thương mại phát thải trong nước viết tắt là UK ETS. Đây là sự tập dượt và đón đầu rất tốt cho các doanh nghiệp trong nước trước khi tham gia thị trường quốc tế. Vì vậy, việc nghiên cứu các đặc điểm thiết kế chính của một cơ chế thương mại phát thải trong phạm vi một nước sẽ hữu ích trong quá trình hội nhập kinh tế để chuẩn bị cho sự ra đời của một cơ chế tương tự cho Việt Nam.

Summary (100 - 150 từ)

In a range of MBIs applications, the United Kingdom Emissions Trading Scheme (UK ETS or the Scheme) was the world's first economy-wide greenhouse gas emissions trading scheme. However, after the Scheme finished in 2006, it was doubtful about its success from an economic perspective. Hence, the objective of this paper is to inspect design features and critically assess outcomes of the Scheme. Methods was used in this paper is to synthesize and analyze the policy design features of the UK Emission Trading Scheme based on the seven following design features: the traders and the commodity; design framework and flexibility; verification; property rights; information symmetry; market liquidity and equity aspects. Thus, this research employs the secondary data synthesized from The Department for Environment, Food and Rural Affairs in the United Kingdom (DEFRA). Finally, this paper discusses and concludes about environmental effectiveness, economic efficiency, credibility and compatibility with existing institutions of the scheme. It would be useful for Vietnam to consider these costly experiences.

3.4. Tên bài gốc: Green growth versus traditional growth: which choice for Da Nang city?

Tên bài bằng tiếng Việt: Tăng trưởng xanh so với tăng trưởng truyền thống: lựa chọn nào cho thành phố Đà Nẵng?

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Nguyệt Nga

Tên Kỷ yếu (chủ đề hội thảo): Education for Development: Future Collaboration and Directions

Tháng/năm hội thảo: 12/2013; Thành phố/nước hội thảo: Hà Nội, Việt Nam

Trang bài viết: 13

Tóm tắt:

Trong 2010-2012, dự án "Đánh giá tác động của kế hoạch phát triển kinh tế xã hội đến việc phát thải khí nhà kính từ chất thải rắn tại Đà Nẵng", được tài trợ bởi Grant Small cho cựu sinh viên Học bổng Phát triển Australia tại Việt Nam, đã được Vũ Ánh Tuyết, Lương Thu Hương và Đặng Lan Hương từ Clinton Foundation, Đại học Quốc gia Việt Nam và Viện Khoa học và Công nghệ Chính sách và Chiến lược tiến hành nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào hai kịch bản tăng trưởng chính cho giai đoạn từ nay đến năm 2020. Trong kịch bản tăng trưởng truyền thống, hoạt động quản lý chất thải rắn hiện nay vẫn không thay đổi. không có phân loại rác tại nguồn, và chất thải chỉ được chuyển đến các bãi rác Khánh Sơn. Trong kịch bản tăng trưởng xanh, việc phát thải khí nhà kính được tính toán dựa trên một nhóm các giải pháp nhằm quản lý tốt hơn các chất thải hữu cơ từ các nguồn trong nước.

Phân tích chi phí lợi ích (CBA) được cả chính quyền thành phố Đà Nẵng và các  các nhà đầu tư tư nhân sử dụng để nghiên cứu. Kết quả chỉ ra rằng mặc dù đầu tư quản lý chất thải hữu cơ có thể tốn kém cho thành phố, nhưng cuối cùng sẽ tiết kiệm cho thành phố lên đến 320 tỷ đồng (tương đương 15 triệu USD) trong 10 năm tới, bởi vì tiết kiệm đáng kể chi phí kinh tế, xã hội và môi trường, bao gồm bồi thường đất để mở rộng các bãi rác, các vấn đề sức khỏe do ô nhiễm chất thải, các khoản tín dụng carbon, vv. Hơn nữa, qua điều tra thăm dò ý kiến của người dân Đà Nẵng cho thấy họ sẵn sàng trả 8147 đồng / tháng (khoảng 0,4 USD / tháng), và các doanh nghiệp (các nhà hàng và khách sạn) sẵn sàng trả 57.623 đồng / tháng (khoảng 2,75 USD / tháng) để hỗ trợ đầu tư trong quản lý chất thải hữu cơ. Nghiên cứu cho thấy rằng tăng trưởng xanh có thể là một lựa chọn khôn ngoan giúp sự phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng bền vững và được người dân thành phố.nhiệt tình ủng hộ

Summary (100 - 150 từ)

In 2010-2012, a project “Assessing impacts of social economic development plans on greenhouse gas emissions from solid waste in Da Nang”, funded by the Small Grant for alumni of Australia Scholarship for Development in Vietnam, was conducted with Vu Anh Tuyet, Luong Thu Huong and Dang Lan Huong from Clinton Foundation, Vietnam National University and National Institute for Science and Technology Policy and Strategy Studies, respectively.  

This study focused on two main growth scenarios for the period from now until 2020. In the traditional growth scenario, current solid waste management practices remain unchanged. There is no waste separation at sources, and waste is only sent to the Khanh Son landfill. In the green growth scenario, greenhouse gas emissions are calculated based on a group of solutions that focused on better management of organic waste from domestic sources.

The cost benefit analysis (CBA) included both Da Nang city government and private investors’ perspectives. Results indicate that while investment in organic waste management may be expensive for the city at present, it will ultimately save the city up to 320 billion VND (approximately 15 million USD) in 10 years due to substantial saving in economic, social and environmental costs, including land compensation to expand the landfill, health problems due to waste pollution, carbon credits, etc. Moreover, a formal poll of Da Nang’s citizens indicates that they are willing to pay 8,147 VND/month ( about 0.4 USD/month), and businesses (restaurants and hotels) are willing to pay 57,623 VND/month (about 2.75 USD/month) to support the investment in organic waste management. The study demonstrates that green growth can be a wise choice for sustainable economic development of Da Nang city and is supported by the city’s population.


 

4. Kỷ yếu Hội thảo khoa học quốc gia, quốc tế bằng tiếng Việt

4.1. Tên bài: Phát triển quan hệ thương mại Việt Nam - Ấn Độ

Tên tác giả (đồng tác giả):  PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Tên kỷ yếu: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hội nhập Phát triển cạnh tranh”

Năm xuất bản kỷ yếu: 10/2011; Số trang bài: 8

Tháng/năm hội thảo: 10/2011;  Thành phố: Hồ Chí Minh

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Ấn độ là một thị trường thương mại lớn, nhưng quan hệ thương mại giữa hai nước trong thời gian qua chưa tương xứng với tiềm năng và mong nuốn của hai nước. Phát triển quan hệ thương mại với Ấn độ là một đòi hỏi cấp thiết trong tiến trình hội nhập của nước ta hiện nay.

  Trong khuôn khổ bài viết này với cách tiếp cận từ nghiên cứu các đặc điểm thương mại của Ấn độ, phân tích toàn diện thực trạng quan hệ thương mại Việt nam- Ấn độ thời gian qua, đánh giá những thành công, tồn tại, nguyên nhân đề xuất một số giải pháp phát huy các lợi thế phát triển quan hệ thương mại giữa Việt nam- Ấn độ  để thực hiện  mục tiêu, kim ngạch hai chiều đạt 7 tỷ USD vào năm 2015 mà lãnh đạo hai nước đã thỏa thuận

  Bài viết sử dụng các số liệu thứ cấp và ý kiến các chuyên gia, tổng hợp, phân tích, so sánh đánh giá đề xuất để giải quyết các vấn đề nghiên cứu.

   Quan hệ thương mại giữa hai nước bao gồm nhiều nội dung, bài viết này chủ yếu giới hạn ở quan hệ thương mại về hàng hóa.

Summary (60 - 120 từ)

India is a big commercial market, but the trade relations between the two countries in recent years is not commensurate with the potential and desire of the two countries Nuon. Development of trade relations with India is an urgent requirement in the integration process of our country today.

   In the framework of this article to approach the study of the characteristics of the Indian trade, a comprehensive analysis of the current status of trade relations Vietnam-India last time, assess the successes and shortcomings, cause propose some solutions to promote the advantages of developing trade relations between Vietnam-India to achieve the objective, two-way trade reached US $ 7 billion in 2015 which the two leaders agreed

   Post using secondary data and expert opinion, synthesis, analysis, comparison and evaluation of proposals to solve research problems.

    Trade relations between the two countries covers many topics, this article is mainly limited to trade relations in goods.

4.2. Tên bài: Nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép Việt Nam vào thị trường Hoa kỳ

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Tên kỷ yếu: Kỷ yếu Hội thảo quốc tế “Hội nhập Phát triển cạnh tranh”

Năm xuất bản kỷ yếu: 11/2012;  Số trang bài: 7

Tháng/ năm hội thảo: 11/2012; Thành phố: Đà Nẵng

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

     Hoạt động trong cơ chế thị trường, để tồn tại và phát triển các doanh nghiệp xuất khẩu phải nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Giầy dép là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam, trong đó Hoa kỳ là thị trường tiềm năng, nhưng là thị trường khó tính, đòi hỏi khắt khe về chất lượng, có nhiều quy định về hàng rào kỹ thuật, nhu cầu đa dạng,  thường xuyên biến đổi và cạnh tranh ngày càng gay gắt. Xuất khẩu giầy dép vào Hoa kỳ đã đạt được nhiều kết quả, nhưng các doanh nghiệp xuất khẩu có quy mô và các nguồn lực còn hạn chế, tốc độ tăng trưởng chưa cao, kém tính bền vững, giá trị gia tăng, hiệu quả xuất khẩu, khả năng cạnh tranh trên thị trường còn thấp. Để đạt được mục tiêu tăng trưởng,  tăng giá trị gia tăng  thì việc nghiên cứu và có các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu giầy dép Việt nam vào thị trường Hoa kỳ là một vấn đề cấp thiết.

  Phương pháp tiếp cận: Bằng việc hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, phân tích đặc điểm thị trường, thực trạng xuất khẩu và thực trạng năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp xuất khẩu  giầy dép Việt nam vào thị trường Hoa kỳ  trong thời gian tới

   Phương pháp nghiên cứu: Thu thập các số liệu và dữ liệu thứ cấp tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá để giải quyết vấn đề  nghiên cứu

Summary (60 - 120 từ)

Activity in the market economy, to survive and develop export businesses to enhance their competitiveness. Footwear is the main export items of Vietnam, in which the US is a potential market, but the market is difficult, demanding in terms of quality, there are many regulations on technical barriers, needs diverse, constantly changing and increasingly fierce competition. Exports of footwear in the United States have achieved many results, but the export enterprises have the scale and resources are limited, the growth rate is not high, less sustainable, value-added, effective Export competitiveness in the market is low. To achieve growth, increase the value-added research and solutions to enhance business competitiveness of Vietnam's footwear exports to the US market as a matter of urgency.

   Approach: By codifying some theoretical basis for the competitiveness of enterprises, analyzing market characteristics, the export situation and the state of competitiveness of export enterprises, then propose some solutions to improve competitiveness for businesses in Vietnam footwear exports to the US market in the coming period

    Research Methodology: data collection and secondary data analysis, comparison and evaluation to solve research problems

4.3. Tên bài: Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Nhật bản sau 4 năm thực hiện hiệp định đối tác kinh tế Việt - Nhật

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Tên kỷ yếu: Hội thảo quốc tế: Hội nhập quốc tế thành tưu và những vấn đề đặt ra

Năm xuất bản kỷ yếu: 11/2013; Số trang bài: 8

Tháng/năm hội thảo: 11/2013; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Việt nam và Nhật bản cùng nằm trong khu vực châu Á, có nhiều nét tương đồng,, gần nhau về địa lý, quan hệ thương mại Việt nam- Nhật bản đã phát triển và đạt được những thành tựu nhất định, Nhật bản là thị trường xuất khẩu chính của Việt nam. Năm 2008 Việt nam và Nhật bản đã ký kết Hiệp định đối tác kinh tế Việt- Nhật(VJEPA) và hiệp định đã có hiệu lực từ tháng 10/2009 tạo ra một khung khổ pháp lý toàn diện, ổn định và cơ hội thuận lợi để đẩy mạnh xuất khẩu. Sau bốn năm thực hiện, việc nhận dạng các cơ hội, phân tích thực trạng và có các giải pháp để tận dụng các cơ hội do hiệp định đem lại để đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt nam sang thị trường Nhật bản là một vấn đề cấp thiết

Mục đích của bài viết: Phân tích các cam kết về thuế và phi thuế để thấy được các ưu đãi của Nhật bản đối với hàng hóa xuất khẩu Việt nam theo hiệp định, phân tích thực trạng xuất khẩu và tận dụng ưu đãi trong hiệp định, từ đó đề xuất một số giải pháp tận dụng ưu đãi đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của Việt nam vào thị trường Nhật bản trong thời gian tới

Phương pháp nghiên cứu: Thu thập các số liệu và dữ liệu thứ cấp tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá để giải quyết vấn đề nghiên cứu

Summary (60 - 120 từ):

Vietnam and Japan and in Asia, there are many similarities ,, geographical proximity, relations Vietnam-Japan trade has developed and gained certain achievements, Japan's the main export market of Vietnam. 2008 Vietnam and Japan signed the Agreement on Vietnam-Japan Economic Partnership (VJEPA) and the agreement has been in effect since 10/2009 create a comprehensive legal framework, stable and favorable opportunity beneficial to boost exports. After four years of implementation, to identify opportunities, analyze the situation and have solutions to take advantage of the opportunities brought by agreements to promote export of Vietnam to the Japanese market is a urgent problem.

The purpose of the article: Analysis of commitments on tax and non-tax incentives to see Japan's exports to Vietnam under the agreements, analyze the situation and take advantage of export incentives in half making, since it proposed a number of solutions leverage incentives to promote export of goods of Vietnam into the Japanese market in the near future.

Research Methodology: data collection and secondary data analysis, comparison and evaluation to solve research problems.

4.4. Tên bài: Nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng nống sản XK của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ

Tên tác giả (đồng tác giả): PGS.TS. Doãn Kế Bôn

Tên kỷ yếu: Hội thảo quốc tế: Những vấn đề về QLKT và QTKD    

Năm xuất bản kỷ yếu: 5/2014; Số trang bài: 7

Tháng/ năm hội thảo: 5/2014; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Nông sản là mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt nam. Xuất khẩu hàng nông sản không những có vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của  đất nưóc mà còn có ý nghĩa chính trị và xã hội sâu sắc. Hoa kỳ là thị trường có nhiều tiềm năng đối với mặt hàng nông sản  xuất khẩu của nước ta. Nhưng Hoa kỳ cũng là thị trường có những quy định rất khắt khe về chất lượng và cạnh tranh ngày càng gay gắt, đã tác động không nhỏ đến tăng trưởng và hiệu quả xuất khẩu nông sản của nước ta. Mặc dù xuất khẩu nông sản  vào thị trường Hoa kỳ đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, nhưng kim ngạch xuất khẩu còn thấp, mức tăng trưởng chưa ổn định, năng lực cạnh tranh còn chưa cao. Vì vậy, để đạt được mục tiêu tăng trưởng,  tăng giá trị gia tăng  thì việc nghiên cứu và có các giải pháp nâng cao  năng lực  cạnh tranh cho hàng nông sản của Việt nam vào thị trường Hoa kỳ là một vấn đề cấp thiết.

  Phương pháp tiếp cận: Bằng việc hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về  năng lực cạnh tranh của sản phẩm, phân tích đặc điểm thị trường, thực trạng xuất khẩu và thực trạng năng lực cạnh tranh của hàng nông sản  xuất khẩu, từ đó đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho hàng nông sản xuất khẩu nước ta  vào thị trường Hoa kỳ  trong thời gian tới

   Phương pháp nghiên cứu: Thu thập các số liệu và dữ liệu thứ cấp tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá để giải quyết vấn đề  nghiên cứu

Summary (60 - 120 từ):

Agricultural products are the main export items of Vietnam. Exports of agricultural products not only have an important role in the economic development strategy of the country, but also has political significance and profound social. The United States is the market potential for the export of agricultural products in our country. But the US market also has very strict rules about the quality and increasingly fierce competition, have a significant impact on growth and efficiency of agricultural exports of the country. Although agricultural exports into the US market has achieved encouraging results, but exports are still low, unstable growth, competitiveness is not high. Therefore, to achieve growth objectives, increase the value-added research and solutions to improve the competitiveness for Vietnam's agricultural products in the US market as a matter of urgency.

   Approach: By codifying some theoretical basis for the competitiveness of the product, analyzing market characteristics, the export situation and the state of competitiveness of agricultural products for export, then propose some solutions to improve the competitiveness of agricultural products for export market in our country in the United States in the future.

    Research Methodology: data collection and secondary data analysis, comparison and evaluation to solve research problems.

4.5. Tên bài: Tranh chấp liên quan biện pháp phòng vệ thương mại đối với mặt hàng thép trong WTO và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Ths Lê Thị Việt Nga

Tên kỷ yếu: Hội nhập: hợp tác và cạnh tranh, Hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Đại học Thương mại

Năm xuất bản kỷ yếu: 2011; Số trang bài: 26

Tháng/năm hội thảo: 2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Để thúc đẩy cạnh tranh công bằng và đảm bảo phát triển thương mại thế giới trên nền tảng phát triển bền vững, WTO đã đưa ra những quy định điều chỉnh việc áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại của các Thành viên. Tuy nhiên, thực tế vẫn có những tranh chấp xảy ra giữa các Thành viên của WTO liên quan việc sử dụng các biện pháp phòng vệ thương mại. Vấn đề đặt ra là với tư cách Thành viên của Tổ chức này, Việt Nam cần làm gì để tránh hoặc để giải quyết một cách hiệu quả những tranh chấp liên quan biện pháp phòng vệ thương mại, đặc biệt tranh chấp về biện pháp phòng vệ thương mại đối với mặt hàng thép, một mặt hàng Việt Nam có điều kiện thuận lợi để sản xuất và xuất khẩu nhưng đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh dữ dội của thép nhập khẩu và các biện pháp phòng vệ thương mại của nước nhập khẩu. Bằng phương pháp phân tích, tổng hợp, tác giả mạnh dạn đặt ra một số vấn đề cần thiết cho Việt Nam để có thể sử dụng hiệu quả những quy định của WTO về phòng vệ thương mại đối với mặt hàng thép sau khi nghiên cứu những quy định của WTO và những tranh chấp giữa các Thành viên của WTO liên quan biện pháp phòng vệ thương mại đối với mặt hàng thép.

Summary (60 - 120 từ)

In the international trade, anti-dumping, anti-subsidy and safeguard measures are considered as 3 pillars of trade remedies system and being applied to protect the domestic market in face of the import of foreign goods. WTO issue regulations on trade remedies to ensure fair competition among members. Howerver, there are still some cases of trade remedies. Therefore, the paper analyses the trade disputes of trade remedies on steel products and give   some recommendations for Vietnam to use effectively the WTO’s regulations on trade remedies.

4.6. Tên bài: Hội nhập kinh tế quốc tế và những vấn đề đặt ra để phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Ths Lê Thị Việt Nga

Tên kỷ yếu: Kỷ yếu hội thảo quốc tế “Hội nhập quốc tế - cơ hội và thách thức’

Năm xuất bản kỷ yếu: 2012; Số trang bài: 38

Tháng/năm hội thảo: 2012; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Phát triển dịch vụ vận tải biển là cần thiết và khách quan đối với bất kỳ quốc gia nào có biển khi quốc gia đó tham gia tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế. Trong tiến trình đó, những quốc gia có biển, trong đó có Việt Nam, cần phát triển dịch vụ vận tải biển nhằm đáp ứng những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là việc phát triển, một mặt, đa dạng hóa dịch vụ vận tải biển để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế đất nước; mặt khác là nâng cao chất lượng của dịch vụ vận tải biển để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp nước ngoài trong điều kiện mở cửa thị trường dịch vụ vận tải biển. Để thấy rõ điều này, cần phải phân tích những yêu cầu đặt ra đối với việc phát triển dịch vụ vận tải biển trong điều kiện hiện nay.

Bài viết phân tích những yêu cầu của hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra đối với việc phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam và một số kiến nghị để phát triển dịch vụ vận tải biển của Việt Nam nhằm đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế.

Summary (60 - 120 từ)

Development of maritime transport is necessary for any country having sea coastline such as Vietnam. The paper mentions some integration process’ requirements of Vietnam to maritime transport development.

4.7. Tên bài: Bảo hộ hợp lý ngành thép của VN trong bối cảnh hội nhập KTQT

Tên tác giả (đồng tác giả): TS Lê Thị Việt Nga

Tên kỷ yếu: Hội thảo quốc tế: Hội nhập quốc tế thành tựu và những vấn đề đặt ra

Năm xuất bản kỷ yếu: 2013; Số trang bài   47

Tháng/năm hội thảo: 2013; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Bảo hộ thương mại như là một hành động, một xu hướng cần thiết, tất yếu để bảo vệ ngành sản xuất trong nước trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài trong bối cảnh tự do hóa thương mại. Mặc dù vậy, những công cụ, biện pháp bảo hộ có thể làm kìm hãm sự phát triển của thương mại quốc tế, kìm hãm sự phát triển của các doanh nghiệp trong nước, thậm chí kìm hãm sự phát triển của nền kinh tế, gây thiệt hại cho người tiêu dùng. Do đó, vấn đề đặt ra là cần bảo hộ ngành sản xuất trong nước như thế nào trong bối cảnh tự do hóa thương mại để giúp cho các ngành sản xuất vừa có động lực phát triển vừa có điều kiện thuận lợi để tồn tại. Trong bối cảnh Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế, gia nhập WTO, áp lực cạnh tranh từ các nhà sản xuất nước ngoài đối với ngành sản xuất trong nước ngày càng tăng, đặt ra nhiều thách thức cho các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình phát triển, trong đó có các doanh nghiệp ngành thép. Các doanh nghiệp thép trong nước đang phải đối mặt với áp lực cạnh tranh lớn từ các doanh nghiệp thép nước ngoài, điển hình là Trung Quốc. Vì vậy, lựa chọn biện pháp bảo hộ hợp lý cho ngành thép của Việt Nam trước sức ép cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài nhằm tạo điều kiện phát triển ngành thép của Việt Nam là một vấn đề có tính cấp thiết trong giai đoạn hiện nay. Bài viết nghiên cứu về các biện pháp bảo hộ hợp lý và đề xuất những giải pháp để bảo hộ hợp lý ngành thép của Việt Nam.

Summary (60 - 120 từ)

In the context when Vietnam integrates in international economy joins in WTO, the increase competitiveness of foreign producers has put pressures on domestic ones, which poses many challenges for Vietnamese enterprises in the development process, including steel companies. The domestic steel companies are facing competitive presures from foreign steel ones, espeacially China. Hence, choosing appropriate measures to protect Vietnam steel industry form the competition fo foreign enterprises to facilitate its development is a matter of urgency today. The paper studies the protective measures and proposes reasonable solutions to protect Vietnam steel industry effectively.

4.8. Tên bài: Phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Việt Nam trong bối cảnh hội nhập

Tên tác giả (đồng tác giả): TS Lê Thị Việt Nga

Tên kỷ yếu: Hội thảo quốc tế: Những vấn đề về quản lý kinh tế và QTKD

Năm xuất bản kỷ yếu: 2014; Số trang bài: 63

Tháng/năm hội thảo: 2014; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Cùng với tiến trình tự do hóa thương mại về dịch vụ, các ngành dịch vụ nói chung và dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển nói riêng đóng vai trò ngày càng quan trọng trong việc phát triển nền kinh tế của mỗi quốc gia cũng như nền kinh tế khu vực và thế giới. Hàng năm, từ 80 – 90% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của thế giới và khoảng 80% khối lượng hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam được vận chuyển bằng tàu biển. Việt Nam cũng như những quốc gia có lợi thế và tiềm năng phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển đã xác định đây là một trong những ngành dịch vụ quan trọng, tạo động thúc đẩy tăng trưởng và phát triển cho nền kinh tế. Đặc biệt, trong điều kiện hiện nay, dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển phát triển sẽ tạo công ăn việc làm cho hàng nghìn lao động, tạo cơ sở hình thành những ngành nghề thương mại mới như dịch vụ logistics, dịch vụ sửa chữa tàu biển,… Trong nhiều năm qua, đội tàu biển và hệ thống cảng biển của Việt Nam đã được đầu tư phát triển nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Việt Nam mới chỉ đáp ứng được khoảng 15% - 18% nhu cầu trong nước đối với việc vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu bằng đường biển. Bài viết này nghiên cứu thực trạng phát triển dịch vụ vận chuyển hàng hóa quốc tế bằng đường biển của Việt Nam trong 10 năm qua và đề xuất những giải pháp để phát triển ngành dịch vụ này trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Summary (60 - 120 từ)

Annually, 80% of imports and exports volume are transported by sea. The development of international maritime transport services will provide employment opportunities for the local people and create basis for new industries including logistics, ship repairing,... over the past few years, the sea carriers and ports of Vietnam have developed to meet the market demand. However, Vietnam international maritime goods transport services have just satisfied about 18% of domestic demand for shipment. The article investigated the current situation of the service in Vietnam over the last 10 years and suggested some recommendations for its development in the context of current international economic integration

4.9. Tên bài: Giải pháp hoàn thiện quản trị rủi ro tại các doanh nghiệp  xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Bích Thủy

Tên kỷ yếu: Kỷ yếu Hội thảo khoa học Quốc Tế: Hội nhập: Cơ hội và thách thức.

Năm xuất bản kỷ yếu: 12/2012; Số trang bài: 29

Tháng/năm hội thảo: 12/2012; Thành phố: Đà Nẵng

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Việt Nam là nước có thế mạnh về xuất khẩu thủy sản (XKTS). Tuy vậy thời gian vừa qua XKTS ở nước ta còn chưa có kết quả như mong muốn và còn dưới mức tiềm năng. Một trong những lý do quan trọng của tình trạng này là việc XKTS của các doanh nghiệp (DN) nước ta còn gặp nhiều rủi ro (RR), trong khi các biện pháp phòng ngừa rủi ro (PNRR) lại chưa thực hiện được nhiều, hoặc đã thực hiện nhưng chưa có hiệu quả cao. Muốn XKTS phát triển tốt trong thời gian tới thì có rất nhiều việc phải làm, trong đó phải có các giải pháp PNRR chính xác và có hiệu quả.

Summary (60 - 120 từ)

Vietnam is a country with strength in exporting seafood (seafood export). Yet the last time in our country's seafood export has not had the desired results and still below potential. One important reason for this situation is the seafood export businesses (DN) of our country still faces many risks (RR), while measures of risk prevention (PNRR) has not done much , or have made but not yet effective. Want good seafood export development in the future, there is much work to be done, which must have the exact solution PNRR and effectively.

4.10. Tên bài: Nâng cao khả năng đáp ứng rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam

Tên tác giả: Phan Thu Trang

Tên kỷ yếu: Hội nhập: Cơ hội và thách thức.

Năm xuất bản kỷ yếu: 2012; Số trang bài: 05

Tháng/ năm hội thảo: 2012; Thành phố: Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Hội nhập kinh tế quốc tế tạo ra nhiều cơ hội cho các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam nhưng bên cạnh đó cũng mang đến nhiều thách thức lớn về cạnh tranh, các doanh nghiệp xuất khẩu nông sản của Việt Nam muốn cạnh tranh bình đẳng và bền vững thì không còn giải pháp nào khác là phải nâng cao chất lượng hàng hóa của mình để đáp ứng các yêu cầu ngày càng khắt khe ở các thị trường xuất khẩu đặc biệt là thị trường khó tính như Hoa Kỳ. Thực tế cho thấy hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam bị Hoa Kỳ trả lại nhiều lần do không đạt các quy định kỹ thuật và tiêu chuẩn vệ sinh thực phẩm và môi trường. Bài viết tập trung giải quyết những khó khăn mà doanh nghiệp xuất khẩu nông sản gặp phải trong việc đáp ứng các rào cản thương mại mới của Hoa Kỳ. Từ những phân tích cụ thể về quy định rào cản kỹ thuật của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu, bài viết đã tìm hiểu về khả năng và mức độ đáp ứng những quy định đó đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao khả năng đáp ứng rào cản thương mại của Hoa Kỳ đối với hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam

Summary (60 - 120 từ)

In this context, The Vietnamese businesses who export agricultural products into the United States market is facting many difficulties and challenges, especially the Food Safety Modernization Act (FSMA) of the United States effects from the beginning of 2011. The report refers to the difficulties that Vietnamese exportes of agricultural products encountered in meeting new US technical barriers and proposes solutions to improve the ability to meet those barriers.

4.11. Tên bài: Mối liên hệ giữa yếu tố văn hóa đến việc chuyển đổi phương pháp giảng dạy ở bậc đại học

Tên tác giả (đồng tác giả): Trương Quang Minh

Tên kỷ yếu: Phát triển đào tạo đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục Đại học ở Việt Nam

Năm xuất bản kỷ yếu: 2015; Số trang bài: 36

Tháng/ năm hội thảo: 5/2015; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt

Đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường đại học đặc biệt là ở các trường đại học khối ngành kinh tế ở nước ta hiện nay là vấn đề cấp thiết nhằm hướng tới việc đào tạo được đội ngũ nhân lực chất lượng ngày một nâng cao đáp ứng được nhu cầu từ phía các doanh nghiệp và cả xã hội. Tuy nhiên, liệu có thể chuyển đổi thành công từ cách thức giảng dạy truyền thống mang tính thụ động sang những phương pháp mới hiện đại hơn như lấy người học làm trung tâm hay không còn chịu sự ảnh hưởng từ nhiều yếu tố, trong đó phải kể đến tác động mạnh mẽ từ yếu tố văn hoá của các quốc gia. Trong bài viết này, tác động từ những đặc trưng văn hoá quốc gia của Việt Nam tới mối liên hệ giữa người dạy và người học trong nhà trường sẽ được xem xét cụ thể, từ đó đề xuất một số giải pháp thiết thực góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác đổi mới phương pháp giảng dạy ở các trường đại học trong cả nước.   

Summary:

It is necessary to innovate and implement new teaching methods in Vietnamese universities in order to satisfy the requirement of enterprises and society for highly skilled labor. However, there are many factors that impact on the success of changing from passive to active teaching and learning methods, including national culture. In this paper, the effect of Vietnamese cultural characteristics on the relationship between lecturers and students in higher education will be detailed analyzed in an attempt to put forward a number of practical solutions for enhancing the efficiency of teaching methods reforming in all Vietnamese universities.

4.12. Tên bài: Xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam vào thị trường Hoa Kỳ trong giai đoạn hiện nay

Tên tác giả (đồng tác giả): Vũ Anh Tuấn

Tên kỷ yếu: Hội nhập: hợp tác và cạnh tranh, Hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tại Đại học Thương mại

Năm xuất bản kỷ yếu: 2011; Số trang bài:10

Tháng/năm hội thảo: 2011; Thành phố: Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Ngành chế biến và xuất khẩu sản phẩm gỗ của Việt Nam đang dần khởi sắc và trở thành một trong những ngành xuất khẩu dẫn đầu của Việt Nam trong những năm gần  đây. Mặt khác trong xu thế hội nhập kinh tế của Việt Nam ra thị trường thế giới, Hoa kỳ là một thị trường rất lớn, đầy tiềm năng và cũng là thị trường tiêu thụ rất khó tính đối với các sản phẩm gỗ và nội thất. Trong thời gian qua, việc xuất khẩu các sản phẩm gỗ của Việt Nam sang thị trường Hoa kỳ đã có những thành công nhưng cũng gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng tài chính, quy định pháp luật, kinh nghiệm của doanh nghiệp. Trong phạm vi bài viết này sẽ đánh giá tổng quan về thị trường gỗ Hoa kỳ cũng như thực trạng xuất khẩu gỗ của Việt Nam vào thị trường này và đưa ra một số khuyến nghị.

Summary (60 - 120 từ)

Vietnam and the USA have expand bilateral cooperation, especially in economy and trade. America has always been considered a potential market for exporters including Vietnam wood industry. The Vietnam's wood products are highly appreciated at the the U.S. market. However, the export of timber in recent years meet with difficulties. Upon analyzing, the author gives some recommendations for wood companies in Vietnam.

4.13. Tên bài: Một vài suy nghĩ về việc giảng dạy Học phần Quản trị tác nghiệp TMQT nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra chuyên ngành đào tạo của trường ĐH Thương mại

Tên tác giả (đồng tác giả): Vũ Anh Tuấn

Tên kỷ yếu: Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy đáp ứng chuẩn đầu ra các chuyên ngành đào tạo của Trường Đại học Thương mại, Hội thảo khoa học cấp trường tổ chức tại Đại học Thương mại

Năm xuất bản kỷ yếu: 2014; Số trang bài: 4

Tháng/năm hội thảo: 2014; Thành phố: Hà Nội, Việt Nam

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế là học phần cung cấp các kiến thức và kỹ năng cơ bản về quản trị giao dịch đàm phán ký kết hợp đồng thương mại quốc tế và quản trị quy trình thực hiện hợp đồng thương mại quốc tế. Hiện tại, học phần Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế đang được sinh viên học dưới dạng tín chỉ. Trong quá trình Bộ môn  cải tiến và đổi mới phương pháp giảng dạy của môn học nhằm đáp ứng theo chuẩn đầu ra của chuyên ngành Kinh doanh quốc tế nhưng cũng gặp không ít khó khăn. Thông qua việc đánh giá những tồn tại chủ yếu, tác giả đã đề xuất một số ý kiến nhằm nâng cao chất lượng đào tạo học phần Quản trị tác nghiệp Thương mại quốc tế nhằm đáp ứng chuẩn đầu ra của chuyên ngành Kinh doanh quốc tế.

Summary (60 - 120 từ)

International trade operation management provides basic knowledge of modes of international trade transaction; terms and conditions of trade transaction; transaction techniques; strategies, techniques and skills of negotiation in international trade; signing and proceeding international trade contracts; planning, supervising and managing the whole process of international trade operation. This article gives some comment to help students in International Trade Faculty improve efficiency to meet the learning outcomes at Vietnam University of Commercel.

4.14. Tên bài: Tăng trưởng xanh và tăng trưởng truyền thống: Sự lựa chọn nào cho thành phố Đà Nẵng

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Nguyệt Nga

Tên kỷ yếu: Hướng đến nền kinh tế xanh trong bối cảnh biến đổi khí hậu toàn cầu và vai trò của tuổi trẻ khối các cơ quan trung ương

Năm xuất bản kỷ yếu: 2014; Số trang bài: 339

Tháng/năm hội thảo: 26/11/2014; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Tăng trưởng xanh là mục tiêu hướng tới của Việt Nam nói chung và thành phố Đà Nẵng nói riêng. Bài viết này tập trung phân tích và so sánh hai kịch bản phát triển của thành phố Đà Nẵng từ 2012 đến 2020. Đối với kịch bản truyền thống, việc quản lý chất thải rắn sẽ không có thay đổi nhiều, cụ thể là không có phân loại chất thải rắn tại nguồn và chất thải sẽ được xử lý tại bãi chôn lấp Khánh Sơn. Đối với kịch bản tăng trưởng xanh, các phương pháp quản lý chất thải hữu cơ phù hợp hơn sẽ được đề xuất và từ đó tính toán ra lượng khí thải nhà kính có thể giảm thiểu thông qua việc áp dụng các phương pháp này. Không chỉ dừng lại ở đó, bài báo còn sử dụng phương pháp phân tích chi phí lợi ích mở rộng (CBA) nhằm đưa ra chi phí và lợi ích kinh tế cụ đối với hai kịch bản làm cơ sở quyết định cho chính quyền thành phố Đà Nẵng.

Summary

Green growth is the target of both Vietnam and Danang city. This article focuses on analyzing and comparing the two scenarios development of Da Nang city from 2012 to 2020. As for the traditional scenario, the management of solid waste will not have changed much, namely no sorting waste at source and waste will be treated in Khanh Son landfill. For green growth scenario, the method of organic waste management better suited to be proposed and then calculate the amount of greenhouse gas emissions can be minimized through the application of this method. Not stopping there, the article also uses methods of cost-benefit analysis extended (CBA) to provide cost and economic benefits for two specific scenarios as a basis for government decisions to Danang.

4.15. Tên bài: Kinh nghiệm quốc tế về sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn và bài học cho Đà Nẵng

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Nguyệt Nga

Tên kỷ yếu: Hội nhập: Cơ hội và thách thức - Integration: Opportunities and challenges

Năm xuất bản kỷ yếu: 2012; Số trang bài: 562

Tháng/ năm hội thảo:12/2012; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Hội nhập quốc tế đặt Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng trước nhiều thách thức và cơ hội mới. Thách thức mới khi Đà Nẵng đang phải cạnh tranh với nhiều thành phố du lịch trên thế giới, một trong những giải pháp Đà Nẵng lựa chọn là phấn đấu thành thành phố môi trường vào năm 2020. Để làm được điều này, Đà Nẵng cần có một hệ thống quản lý chất thải rắn hiệu quả. Sẽ có nhiều cơ hội dành cho Đà Nẵng khi hội nhập quốc tế khi Đà Nẵng biết tận dụng những kinh nghiệm quốc tế trong quản lý chất thải rắn để thực hiện mục tiêu của mình. Hiện nay, bên cạnh các công cụ chiến lược và chính sách, các công cụ kinh tế hiện nay cũng đang được sử dụng rộng rãi cho việc quản lý chất thải rắn. Tuy nhiên, hiện trạng phát sinh chất thải rắn ở Việt Nam nói chung và Đà Nẵng nói riêng cho thấy cần điều chỉnh và học tập việc sử dụng các công cụ kinh tế trong quản lý chất thải rắn. Phân tích sâu về thành phố Đà Nẵng cho thấy khi điều chỉnh cách thức sử dụng công cụ kinh tế sẽ làm người dân nhận thức chủ động hơn trong việc bảo vệ môi trường và góp phần cho Đà Nẵng đạt mục tiêu thành phố môi trường năm 2020.

Summary:

International integration pushes both Vietnam and Danang facing many challenges and new opportunities. New challenges as Danang is competing with many tourist cities in the world, one of the solutions selected Da Nang city is striving environment by 2020. To do this, Danang need there is a system of solid waste management efficiency. There will be many opportunities for the integration Danang Danang International knows when to take advantage of international experience in solid waste management to implement its goals. Currently, besides the strategic tools and policies, the current economic tools are also being widely used for the management of solid waste. However, the current status of solid waste generation in Vietnam in general and Danang in particular to the need adjust and learn the use of economic instruments in the management of solid waste. Depth analysis of Danang indicates when adjusting ways of using economic tools to make people aware of more proactive in protecting the environment and contributing to Da Nang city achieve environmental objectives crawl year 2020.

4.16. Tên bài: Hội nghị Copenhagen (COP 15) và những tác động tới quá trình tái cơ cấu kinh tế Việt Nam.

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Nguyệt Nga

Tên kỷ yếu: Hội thảo về Tái cơ cấu kinh tế do trường Đại học Thương mại tổ chức

Năm xuất bản kỷ yếu: 2011; Số trang bài: 89

Tháng/năm hội thảo: 2010; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Hội nghị Thượng đỉnh về Biến đổi khí hậu lần thứ 15 (COP15) tại Copenhagen, Đan Mạch vừa diễn ra tháng 12/ 2009 cho thấy tầm quan trọng về môi trường và khí hậu trong chiến lược phát triển của mỗi quốc gia. Với khía cạnh đó, bài viết này muốn đưa ra những cân nhắc cơ hội và thách thức do kết quả của COP15 nói riêng và vấn đề biến đổi khí hậu nói chung vào quá trình tái cơ cấu kinh tế ở Việt Nam. Bài viết bao gồm bốn phần. Phần một giới thiệu về hiện trạng kinh tế Việt Nam trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới và mối đe dọa do biến đổi khí hậu gây ra cho lãnh thổ và kinh tế Việt Nam. Phần hai tổng quan về kết quả của hội nghị COP15. Phần ba phân tích những tác động từ COP15 đến quá trình tái cơ cấu kinh tế Việt Nam. Cuối cùng, bài viết đề xuất một số điều cần chú ý khi tái cơ cấu kinh tế trong bối cảnh biến đổi khí hậu.

Summary:

Summit on Climate Change 15th (COP15) in Copenhagen, Denmark which took place November 12/2009 shows the importance of the environment and climate in the development strategy of each country. With that respect, this article wants to give the opportunity to consider and challenges as a result of particular COP15 and climate change issues in general in the process of economic restructuring in Vietnam. The paper includes four parts. Part one introduces the current state of Vietnam's economy in the context of the world economic crisis and the threat posed by climate change causing economic territory and Vietnam. Part two reviews the outcome of the COP15 conference. Part three analyzes the impacts from COP15 to the process of economic restructuring Vietnam. Finally, the article proposes some considerations when economic restructuring in the context of climate change.

4.17. Tên bài: Tác động của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới tới xuất nhập khẩu Việt Nam

  Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Thùy Dương

Tên kỷ yếu: Hội thảo Khoa học Quốc tế lần thứ hai “Hội nhập: Cơ hội và Thách thức” 

Năm xuất bản kỷ yếu: 12/2012; Số trang bài: 588

Tháng/ năm hội thảo:14/11/2013; Thành phố: Đà Nẵng

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt:

Gia nhập WTO đã có tác động rất lớn đến thương mại Việt Nam. Sau 5 năm gia nhập Tổ chức thương mại thế giới, xuất nhập khẩu Việt Nam đã có những chuyển biến không nhỏ từ kim ngạch, tỷ trọng, cơ cấu đến thị trường xuất khẩu. Bài viết tập trung phân tích những tác động tích cực và tiêu cực của việc gia nhập WTO tới thương mại Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy xuất khẩu và hạn chế nhập siêu trong giai đoạn tới.

Summary (60 - 120 từ)

Participating WTO affects substantially to Vietnam’s trade. After five years as member of WTO, there are considerable changes in structure and currency flow of Vietnam’s export and import. This article focuses on analyzing both negative and positive impacts of Vietnam’s
participating WTO, thus recommend several solution to enhance export and limit super import in the next period.

4.18 Tên bài: Tăng cường quản lý môi trường nước từ nghiên cứu ảnh hưởng sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn thành phố Việt Trì - Tỉnh Phú Thọ

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Quốc Cường

Tên kỷ yếu: Hội Nhập: Hợp tác và cạnh tranh

Năm xuất bản kỷ yếu: 12/2011; Số trang bài: 75

Tháng/ năm hội thảo: 12/2011; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ)

Hiện nay, Việt nam đang trong quá trình hiện thực hóa mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 sẽ cơ bản là một nước công nghiệp. Trong bối cảnh đó, bên cạnh những nguồn lực trong nước, chúng ta có thể tận dụng triệt để các nguồn lực khác từ bên ngoài và một trong số đó là từ các doanh nghiệp đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là hết sức cần thiết. Tuy nhiên, bên cạnh những vai trò hết sức quan trọng của nguồn lực này trong việc bổ xung nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế. Sẽ có những mặt trái mà Việt nam phải đối mặt như vấn đề thôn tính thị trường, giá cả và đặc biệt là vấn đề ô nhiễm môi trường do loại hình doanh nghiệp này gây ra. Tìm ra thực trạng và nguyên nhân hiện tượng ô nhiễm môi trường có phải do doanh nghiệp FDI hay không có ý nghĩa hết sức quan trọng giúp cho địa phương nói riêng và cả nước nói chung sẽ rút ra được bài học kinh nghiệm trong quá trình thu hút  doanh nghiệp FDI.

Summary (60 - 120 từ)

At present, Vietnam is in the process of realizing our target by 2020 will take full advantage of other resources from the outside and one of them is from the capital enterprises of  foreign direct investment (FDI) is urgently needed. However, besides the important role of this fund in additional resources for economic growth. There will be the Vietnam side that faces such problems takeover market, price and especially the problem of environmental pollution by business type causes. Find out the current status and causes of environmental pollution phenomenon is due to FDI or is extremely important to the locality in particular and the whole country will draw lessons in the process attact investment in this type of enterprise.

4.19. Tên bài: Một vài ký kiến về nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Thương mại đáp ứng nhu cầu xã hội.

Tên tác giả (đồng tác giả): Lê Quốc Cường

Tên kỷ yếu: Đổi mới nội dung, phương pháp giảng dạy đáp ứng chuẩn đầu ra các chuyên ngành đào tạo của Trường Đại học Thương mại

Năm xuất bản kỷ yếu: 2014; Số trang bài: 89

Tháng/ năm hội thảo: 2014; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Giáo dục và đào tạo là hoạt động có vai trò tiên quyết và cực kỳ quan trọng để tạo ra được nguồn nhân lực có chất lượng cao phục vụ cho công cuộc xây dựng và phát triển đất nước. Để hoạt động giáo dục đào tạo phát huy đúng vai trò và chức năng của mình, trước tiên hệ thống giáo dục cần xác định rõ được thực trạng cũng như mục tiêu phát triển của mình từ đó mới có thể đưa ra được giải pháp để nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Trường Đại học Thương mại là cơ sở đào tạo công lập trong định hướng quá trình hoạt động và phát triển không nằm ngoài những vấn đề quan trọng đó. Tuy nhiên, làm thế nào để phát huy những thế mạnh đã đạt được và cải tiến hơn nữa để chất lượng giáo dục đào tạo của Nhà trường đáp ứng mạnh mẽ hơn nhu cầu của xã hội trong quá trình hội nhập? Bài viết sau đây xin đưa ra một vài nhận định về thực trạng hoạt động đào tạo và đề xuất một số kiến nghị cũng như giải pháp cụ thể để nâng cao chất lượng đào tạo của Trường Đại học Thương mại trong thời gian tới.

Summary:

Education and training is the first operational role and extremely important decision to create human resources with high quality service for the construction and development of the country. For education and training activities promoting the proper role and its functions, primarily the education system needs to determine the actual status as well as its development targets can thus offering a solution to improve the quality of education and training. Vietnam University of Commerce is a public training institutions in the orientation process and development activities beyond such important issues. However, how to promote the advantages gained and further improvements to the quality of education and training to meet the school's needs stronger society in the integration process? Posts below please provide some comments on the training situation and propose some recommendations as specific solutions to improve the quality of education at the University of Commerce for the future.

4.20. Tên bài: FTA Việt Nam - EU: phân tích tác động giảm thuế các sản phẩm dệt may và da giày tới nền kinh tế Việt Nam - sử dụng mô hình GTAP

Tên tác giả: Ths. Nguyễn Duy Đạt

Tên kỷ yếu: Hội thảo khoa học quốc tế tổ chức tháng 12/2011 tại trường Cao đẳng Kinh tế đối ngoại TP. HCM

Năm xuất bản kỷ yếu: 2011; Số trang bài: 69

Tháng/năm hội thảo: 2010; Thành phố: Hà Nội

Tóm tắt:

Năm 2010, Việt Nam và EU đã ký tắt Hiệp định Đối tác, hợp tác toàn diện (PCA) và đồng thuận xem xét nghiên cứu đàm phán hiệp định thương mại tự do (FTA) giữa hai bên. Với tính chất là một hiệp định có mức độ cam kết mở cửa thị trường mạnh và sâu trong hầu hết các lĩnh vực thương mại (hàng hoá, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ…), FTA Việt Nam – EU được kỳ vọng tác động tích cực đến nhiều ngành sản xuất cũng như nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là các ngành xuất khẩu chủ lực của Việt Nam sang EU, trong đó ngành dệt may và da giày là những ngành xuất khẩu hàng đầu của Việt Nam sang EU.Việc xem xét, đánh giá tác động của FTA tới Việt Nam, trong đó có các ngành dệt may và da giày, là việc cần thiết để tận dụng tối đa lợi ích và hạn chế những thiệt hại khi tham gia FTA. Bài viết sử dụng mô hình GTAP để phân tích tác động của cam kết FTA trong lĩnh vực dệt may và da giày đến tăng trưởng, xuất nhập khẩu và phúc lợi của nền kinh tế.

Summary:

In 2010, Vietnam and EU sign The Partnership and Cooperation Agreement. Two parties also agree to negotiate The Free Trade Areas (FTA). This FTA is expected promote many sector in Vietnam economy including Texttile, Garment and Footware. This paper use Global Trade Analysis Project modeling (GTAP) to analyse the impact of reducing tax in Texttile, Garment and Footware to Vietnam economy. The paper points out that FTA will promote not only output and export value of two industries but GDP and physical capital in Vietnam economy. However, FTA will increase trade deficit of Vietnam. It is due to week competitiveness of Vietnam at both sector level and economy level.

4.21. Tên bài: Hoạt động xuất khẩu của Việt Nam trong quá trình hội nhập quốc tế và biến đổi khí hậu

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Quốc Tiến

Tên kỷ yếu: Hội thảo Khoa học Quốc tế lần thứ hai “Hội nhập: Cơ hội và Thách thức” 

Năm xuất bản kỷ yếu: 12/2012; Số trang bài: 588

Tháng/ năm hội thảo:14/11/2013; Thành phố: Đà Nẵng

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt:

Trong quá trình hội nhập quốc tế, hoạt động thương mại quốc tế của Việt nam đã đạt được những thành tựu đáng kể, nó đã đóng góp một phần không nhỏ cho việc tăng trưởng kinh tế của đất nước. Bên cạnh những mặt tích cực của nó, hoạt động thương mại quốc tế còn gây ra những tác động không nhỏ đến môi trường đặc biệt là làm biến đổi khí hậu. Vì thế việc tìm ra những tác động này và tìm ra những giải pháp đẻ hạn chế những tác động này là việc làm hết sức cần thiết.

Summary (60 - 120 từ):

In the process of international integration, international trade in Vietnam has made remarkable achievements, it has contributed in no small part to the economic growth of the country. Besides the positive aspects of it, international trade activities also cause significant impacts on the environment, especially as climate change. So finding these impacts and find solutions to limit these impacts is essential job.

4.22. Tên bài: Đào tạo nguồn nhân lực vùng Tây Bắc: thực trạng và giải pháp

Tên tác giả (đồng tác giả): Nguyễn Quốc Tiến

Tên kỷ yếuĐào tạo nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Sơn La và vùng Tây Bắc trong tiến trình hội nhập

Năm xuất bản kỷ yếu: 2012  

Tháng/ năm hội thảo: 09/2012; Thành phố: Sơn la

Tóm tắt nội dung bằng tiếng Việt (250 - 300 từ):

Việt Nam là nước đang phát triển, vì thế vấn đề công nghiệp hoá, hiện đại hoá là con đường tất yếu của quốc gia nhằm phát triển kinh tế xã hội. Để thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá cần phải huy động mọi nguồn lực cần thiết, bao gồm: nguồn nhân lực, nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ, nguồn lực tài nguyên, các ưu thế và lợi thế (về điều kiện địa lý, thể chế chính trị, …). Trong các nguồn  này thì nguồn nhân lực là quan trọng , quyết định các nguồn lực khác. Để có được nguồn nhân lực chất lượng cao thì vấn đề đào tạo nguồn nhân lực là vấn đề không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội.

Tuy nhiên việc đào tạo nhân lực này găp không ít những khó khăn, đặc biệt là ở các vùng miền núi. Khu vực Tây là khu vực biên giới miền núi, giàu tài nguyên khoáng sản, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế, nhưng vùng Tây Bắc lại là một trong những vùng kém phát triển của đất nước, nguồn nhân lực chất lượng cao còn thiếu và yéu  vì vậy công tác đào tạo nguồn nhân lực ở đây cần được quan tâm và có hướng đi đúng đắn để đáp ứng được nguồn nhân lưc cho việc phát triển kinh tế xã hội của vùng Tây Bắc.

Summary (60 - 120 từ):

Vietnam is a developing country, so the problem of industrialization and modernization is the inevitable path for the development of national economic and social. To implement industrialization and modernization need to mobilize all necessary resources, including human resources, financial resources, technological resources, natural resources, the advantages and the advantages (in terms geographical conditions, political institutions, ...). In these sources, the human resources are important, decisions and other resources. To obtain high-quality human resource training, the problem is the issue of human resources is indispensable in the process of socio-economic development.

However, worker training is facing many difficulties, especially in mountainous areas. West region is mountainous border area, rich mineral resources, has great potential for economic development, but Northwest is one of the less developed regions of the country, high-quality human resources are so weak and inadequate training of human resources here should be interested and have the right direction to meet the human resources for the socio-economic development of the Northwest.

 

Thông qua hội đồng Khoa học - Đào tạo khoa

ngày:.......................................................

CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG

(Ký + ghi họ tên)

 


Xem chi tiết